Bài viết 1 – Vai trò, nhiệm vụ, ý nghĩa và yêu cầu
của tổ chức công tác kế toán trong – Tài liệu text thuộc chủ đề về
Thắc Mắt thời gian
này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng khoalichsu.edu.vn tìm
hiểu 1 – Vai trò, nhiệm vụ, ý nghĩa và yêu cầu của tổ chức công tác
kế toán trong – Tài liệu text trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn
đang xem bài viết : “1 – Vai trò, nhiệm vụ, ý nghĩa và
yêu cầu của tổ chức công tác kế toán trong – Tài liệu
text”
Đánh giá về 1 – Vai trò, nhiệm vụ, ý nghĩa và yêu cầu của tổ chức công tác kế toán trong – Tài liệu text
Xem nhanh
ACMAN - Nghề kế toán chuyên nghiệp là kênh cung cấp các khóa học Online về kỹ năng và nghiệp vụ kế toán được xây dựng và phát triển bởi Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ ACMAN
Xem thêm tại: https://www.acman.vn
Tham gia Group hỗ trợ Quyết toán thuế: https://bitlylink.com/1VpMr
Khóa đào tạo Tổ chức công tác kế toán: https://bitlylink.com/FZx7u
Khóa đào tạo Kỹ năng quyết toán thuế GTGT: https://bitlylink.com/Efiid
Khóa đào tạo Kỹ năng quyết toán thuế TNDN: https://bitlylink.com/gxlsn
Khóa đào tạo kỹ năng quyết toán thuế TNCN: https://bitlylink.com/DkkcA
Hướng dẫn đọc và phân tích báo cáo tài chính, quyết toán thuế: https://bitlylink.com/eJRIW
Luận văn tốt nghiệp
Theo uỷ ban thực hành Kiểm toán Quốc tế (International Auditing
Practices Committee) thì: “Một hệ thống kế toán là hàng loạt những loại các nhiệm
vụ ở một công ty mà nhờ hệ thống này các nghiệp vụ được xử lý như một
phương tiện duy trì các ghi chép tài chính”.
Khi định nghĩa về Kế toán, Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cho rằng:
“Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp một cách riêng có bằng
những khoản tiền, các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần
tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”.
Trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo QĐ số 25HĐBT(nay là chính phủ) cũng có khẳng định: “Kế toán là công cụ quan trọng để
tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành quản lý các vận hành, tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn nhằm bảo vệ chủ
động trong sản xuất, kinh doanh và chủ động tài chính cho tổ chức, xí
nghiệp…”.
Trong luật kế toán có nêu: “Kế toán là việc thu thập xử lý, kiểm tra, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức tổng giá trị, hiện vật và
thời gian lao động”.
Các khái niệm kế toán nêu trên cho ta thấy được những nhận thức, quan
niệm về kế toán ở những phạm vi, góc độ khác nhau nhưng gắn liền kế toán với
công việc phục vụ cho công tác quản lý. Do vậy, kế toán là công cụ không thể
thiếu được trong hệ công cụ quản lý kinh tế, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý
và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của của cải/tài sản, các hoạt
động kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt
động kinh tế, tài chính của đơn vị.
1.1.2 Vai trò của Kế toán tài chính trong công tác quản lí.
Mục đích của kế toán tài chính là thu thập xử lý, cung cấp thông tin cần
thiết cho các đối tượng sử dụng khác nhéu với mục đích khác nhéu để ra được
các quyết định quản lý phù hợp. Qua đó nói lên vai trò quan trọng của kế toán
tài chính trong công tác quản lý vi mô và vĩ mô của nhà nước. chi tiết như sau:
Nguyễn Ngọc Bách
4
K43/21.10
Luận văn tốt nghiệp
danh mục cuối cùng của kế toán tài chính là hệ thống báo cáo tài chính,
trong đó chứa đựng những thông tin cần thiết cho các đối tượng dùng đề ra
được các quyết định quản lý phù hợp với mục đích dùng thông tin của mình.
Các đối tượng dùng thông tin do kế toán tài chính xử lý, tổng hợp cung
cấp có khả năng chia thành:
– Các nhà quản lý công ty.
– Những đối tượng có lợi ích trực tiếp.
– Những đối tượng có lợi ích gián tiếp.
Các nhà quản lý Doanh nghiệp: Chủ Doanh nghiệp, Ban giám đốc, Hội
đồng quản trị, trong quá trình ra quyết định quản lý họ sẽ nghiên cứu những
thông tin trình bày trên các báo cáo kế toán để tìm ra những câu trả lời cho
những câu hỏi khác nhéu:
– năng lực sản xuất của đơn vị như thế nào?
– Đơn vị SXKD có lãi hay không?
– Tình hình công nợ và có khả năng thanh toán công nợ?
– Hàng tồn kho nhiều hay ít?
– Quy mô sản xuất nên thu hẹp hay mở rộng?
– Có nên chuyển hướng kinh doanh hay không?
– có khả năng tăng giá trị sản phẩm hay sản xuất giới thiệu danh mục mới
hay không?
…….
Như vậy, thông qua các thông tin trên báo cáo tài chính cung cấp, các nhà
quản lý công ty biết được tình hình sử dụng các loại của cải/tài sản, lao động vật
tư tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả vận hành SXKD… nhằm đáp ứng cho
việc điều hành, quản lý kịp thời cũng như việc phân tích, đánh giá tình hình, kết
quả hoạt động SXKD, tính hiệu quả, đúng đắn của những giải pháp quản lý đó
đề ra và thực hiện trong quy trình SXKD… nhằm phục vụ cho việc điều hành,
quản lý kịp thời tương đương việc phân tích, đánh giá tình hình kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cúa Doanh nghiệp từ đó mà đề ra các biện pháp, quyết liệt
phù hợp về phương hướng phát triển cúa Doanh nghiệp.
Nguyễn Ngọc Bách
5
K43/21.10
Luận văn tốt nghiệp
Những đối tượng có lợi ích trực tiếp đối với thông tin do kế toán cung cấp
là các chủ đầu tư, chủ nợ, các cổ đông, những đối tác liên doanh. Căn cứ vào
thông tin kế toán của công ty họ có thể ra được những quyết liệt đầu tư,
cho vay, góp vốn nhiều hay ít, đầu tư vào lĩnh vực nghành nghề nào, chính sách
đầu tư ra sao?… Các chủ nợ cũng ra được các quyết định cho vay phù hợp với
đặc điểm, tình hình và sự phát triển của công ty thông qua các thông tin
trên báo cáo kế toán của công ty, họ quyết liệt cho vay thường xuyên hay ít,vay
với điều kiện lãi suất như thế nào, các chủ hàng có bán hàng cho công ty
theo phương thức trả chậm hay không?
Những đối tượng có lợi ích gián tiếp tới thông tin kế toán, đó là các cơ
quan quản lý chức năng: Thuế, tài chính, thống kê… Chính phủ…các bộ phận
quản lý chức năng của nhà nước dựa vào thông tin do kế toán tài chính cung cấp
để kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD của các công ty để kiểm tra việc
chấp hành, thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính, để quản
lý và điều hành thống nhất toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cũng trên cơ sở các
thông tin kế toán tài chính của các công ty mà các cơ quan quản lý chức
năng, các bộ phận ban hành chính sách, chế độ tổng hợp thống kê hoàn thiện
các chính sách chế độ quản lý hiện hành và đề ra những chính sách, chế độ thích
hợp nhằm thực hiện các kế hoạch đường lối phát triển nhénh chóng và toàn diện
nền kinh tế quốc dân.
1.1.3 Nhiệm vụ của Kế toán tài chính công ty
Điều 5 Luật kế toán quy định các nhiệm vụ của kế toán bao gồm:
– Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
– Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính các nghĩa vụ thu, nộp thanh
toán nợ, kiểm tra việc quản lý, dùng của cải/tài sản và nguồn hình thành tài
sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế
toán.
Nguyễn Ngọc Bách
6
K43/21.10
Luận văn tốt nghiệp
– Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ bắt buộc quản trị và quyết liệt kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
– Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào các nghiệp vụ quy định cho kế toán nói chung, kế toán tài
chính công ty xác định các nhiệm vụ chi tiết phù hợp với chức năng. Yêu
cầu của kế toán tài chính trong công ty.
1.1.4 yêu cầu của Kế toán tài chính công ty
Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý, cung cấp thông tin
hữu ích cho các đối tượng sử dụng, kế toán phải đảm bảo được những bắt buộc
quy định tại điều 6 Luật Kế toán, gồm 6 yêu cầu sau:
– Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế tài chính nảy sinh vào chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
– Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
– Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
– Phản ánh trung thực hiện trạng bản chất sự việc nội dung và tổng giá trị của
nghiệp vụ kinh tế tài chính.
– Thông tin, số liệu kế toán phải liên tục.
– Phân loại sắp xếp thông tin số liệu kế toán theo trình tự, hệ thống.
Nội dung của Điều 6 Luật kế toán cũng thể hiện về các yêu cầu cơ bản của
kế toán quy định tại CMKTVN số 01 “ Chuẩn mực chung” đó là: Trung thực;
khách quan; đầy đủ; kịp thời; dễ hiểu và có khả năng so sánh được.
1.2 Nguyên tắc, nội dung tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp.
1.2.1 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán.
Để phát huy chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt
động SXKD của các Doanh nghiệp, đòi hỏi phải tổ chức công tác Kế toán tài
chính khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và
trung thực, đáp ứng bắt buộc của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường, định
hướng XHCN.
Nguyễn Ngọc Bách
7
K43/21.10
Luận văn tốt nghiệp
Để phù hợp và phục vụ các bắt buộc của cơ chế quản lý trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán trong các
công ty phải tuân theo những nguyên tắc sau:
– Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đúng những quy định trong Luật
kế toán và Chuẩn mực kế toán.
– Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với các chế độ chính sách
thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành.
– Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với đặc điểm vận hành
SXKD, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh
nghiệp.
– Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp yêu cầu và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
– Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết
kiệm và hiệu quả.
Những nguyên tắc trên phải thực hiện một cách đồng bộ mới có khả năng tổ chức
thực hiện tốt và đầy đủ các nội dung tổ chức công tác kế toán tài chính trong
công ty.
1.2.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong công ty.
Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết để thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và vai trò của kế toán, đảm bảo được chất lượng và
hiệu quả của công tác kế toán ở tổ chức. Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức
một hệ thống các yếu tố cấu thành trong công tác kế toán và việc xác định mối
quan hệ giữa các yếu tố đó để phát huy đầy đủ các chức năng của từng yếu tố
trong hệ thống đó sao cho công tác kế toán được thực hiện với hiệu quả cao nhất.
Thực chất của việc tổ chức công tác kế toán tài chính trong các doanh
nghiệp là việc tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh
tế nảy sinh theo những nội dung công tác kế toán bằng phương pháp khoa học
của kế toán, phù hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế quy định, phù hợp
với đặc điểm tình hình chi tiết của Doanh nghiệp để phát huy chức năng, vai trò
quan trọng của kế toán trong quản lý vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Nguyễn Ngọc Bách
8
K43/21.10
Các câu hỏi về ý nghĩa yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ý nghĩa yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ý nghĩa yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ý nghĩa yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ý nghĩa yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về ý nghĩa yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán
Các hình ảnh về ý nghĩa yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tìm thêm kiến thức về ý nghĩa yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán tại WikiPedia
Bạn hãy tham khảo thêm thông tin chi tiết về ý nghĩa yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán từ web Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến