Bài viết Tranh dân gian – Bài 2: Tranh Hàng Trống
thuộc chủ đề về Giải
Đáp thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không
nào !! Hôm nay, Hãy cùng Khoa
Lịch Sử tìm hiểu Tranh dân gian – Bài 2: Tranh Hàng Trống trong
bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài : “Tranh
dân gian – Bài 2: Tranh Hàng Trống”
Đánh giá về Tranh dân gian – Bài 2: Tranh Hàng Trống
Xem nhanh
Đăng Ký Xem Video #tinmoi Miễn Phí: http://goo.gl/dVkSzA
Thắc mắc xin liên hệ FB: https://goo.gl/HnRYBB
Theo dõi Twitter của Truyền Hình Nhân Dân: https://goo.gl/HvobWd
1. Bản #tinthoisu -- https://goo.gl/P6kNXd
2. Tin Dự báo thời tiết -- https://goo.gl/YNpoJx
3. Tổng Hợp #tintrongnuoc -- https://goo.gl/zpGT5y
4. Seri Điều Tra Phá Án Lần theo dấu vết -- https://goo.gl/iHDMiJ
5. Phóng Sự Điều Tra Chống Buôn Lậu -- https://goo.gl/TW5Hrj
6. Phim VN Cũ mà Hay -- https://goo.gl/RqvzJX
7. Sức Khỏe Cuộc Sống -- https://goo.gl/yDGMVZ
Tranh dân gian – Bài 2: Tranh Hàng Trống Diệp Minh Tâm Tháng 9-2021
Loạt bài này gồm những bài viết sau:
Tranh dân gian – Bài 1: Tranh Đông Hồ Tranh dân gian – Bài 2: Tranh Hàng Trống Tranh dân gian – Bài 3: Tranh Kim Hoàng Tranh dân gian – Bài 4: Tranh Làng Sình Tranh dân gian – Bài 5: Tranh kiếng Nam Bộ Tranh dân gian – Bài 6: Tranh gương Huế Tranh dân gian – Bài 7: Tranh thờ miền núi Tranh dân gian – Bài 8: Tranh gói vải Tranh dân gian – Bài 9: Tranh thêu.
Ghi chú – Notice
Thông tin cơ sở
Giới thiệu tranh Hàng Trống
- Tranh thờ Hàng Trống: Tam Tòa Thánh Mẫu
- Tranh thờ Hàng Trống: Tam Phủ Công đồng
- Tranh thờ Hàng Trống: Tứ Phủ đại công đồng
- Tranh thờ Hàng Trống: Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên
- Tranh thờ Hàng Trống: Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn
- Tranh thờ Hàng Trống: Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung
- Tranh thờ Hàng Trống: Ông Hoàng cầm quân
- Tranh thờ Hàng Trống: Ông Hoàng cưỡi lốt
- Tranh thờ Hàng Trống: Thần Trấn cửa
- Tranh thờ Hàng Trống: Đức Thánh Trần
- Tranh thờ Hàng Trống: Ngũ hổ
- Tranh thờ Hàng Trống: Bạch hổ thần tướng
- Tranh thờ Hàng Trống: Hắc hổ thần tướng
- Tranh thờ Hàng Trống: Hoàng hổ thần tướng
- Tranh thờ Hàng Trống: Thanh hổ thần tướng
- Tranh thờ Hàng Trống: Xích hổ thần tướng
- Tranh lịch sử Hàng Trống: Đinh Tiên Hoàng tập trận
- Tranh Tết Hàng Trống: Bát Tiên náo hải
- Tranh Tết Hàng Trống: Cá chép trông trăng
- Tranh Tết Hàng Trống: Cá chép trông trăng và Chim công
- Tranh Tết Hàng Trống: Cá chép vượt vũ môn
- Tranh Tết Hàng Trống: Chim công
- Tranh Tết Hàng Trống: Đám cưới chuột
- Tranh Tết Hàng Trống: Múa rồng
- Tranh Tết Hàng Trống: Rồng rắn lên mây
- Tranh Tết Hàng Trống: Tam đa Phúc Lộc Thọ
- Tranh Tết Hàng Trống: Bộ tứ quý Bốn mùa
- Tranh Tết Hàng Trống: Tố nữ đồ
- Tranh Tết Hàng Trống: Tứ nghệ ngư – tiều – canh – độc
- Tranh Tết Hàng Trống: Vợ chồng Ngâu
- Tranh thế sự Hàng Trống: Bần nhi lạc
- Tranh thế sự Hàng Trống: Canh nông vi bản
- Tranh thế sự Hàng Trống: Chợ quê
- Tranh thế sự Hàng Trống: Công việc nhà nông
- Tranh thế sự Hàng Trống: Hội Tây
- Tranh thế sự Hàng Trống: Múa lân
- Tranh thế sự Hàng Trống: Phú tại sơn lâm hữu khách tầm
- Tranh Hàng Trống đương đại: Cá chép trông trăng đắp nổi men màu
- Tranh Hàng Trống đương đại: Đức Thánh Trần
- Tranh Hàng Trống đương đại: Tranh Đức Thánh Trần bằng vải
- Tranh Hàng Trống đương đại: Ngũ Hổ
- Tranh Hàng Trống đương đại: Xích hổ thần tướng
- Tranh Hàng Trống đương đại: Ông Hoàng Bơ cưỡi cá
- Tranh Hàng Trống đương đại: Ông Hoàng cưỡi lốt
- Tranh Hàng Trống đương đại: Thất đồng
- Tranh Hàng Trống đương đại: Tố nữ đồ (A)
- Tranh Hàng Trống đương đại: Tố nữ đồ (B)
- Tranh Hàng Trống đương đại: Bộ Tứ quý Sen và Vịt
- Tranh Hàng Trống đương đại: sản phẩm sơn mài
- Tranh Hàng Trống đương đại: Bộ Tứ quý Chim công trên trang phục
- Tranh Hàng Trống đương đại trên tiểu thủ công nghiệp
- Tranh Hàng Trống đương đại trên mỹ thuật công nghiệp
- Tranh Hàng Trống đương đại: Họa tiết truyền thống, trình bày hiện đại
- Tranh Hàng Trống đương đại: Bích họa Múa rồng
- Tranh lịch sử Hàng Trống đương đại: Bộ Quang Trung ra Bắc
- Tranh Tết Hàng Trống đương đại: Bộ Bát Tiên
- Tranh Tết Hàng Trống đương đại: Bộ tứ quý Bốn mùa
Tài liệu tham khảo và đọc thêm
Tài liệu tham khảo và đọc thêm
Ghi chú – Notice
Vì một số lý do, người tổng hợp cáo lỗi không thể xin phép tác giả các tư liệu và hình ảnh được sử dụng trong loạt bài này. Nếu bạn đọc xem qua loạt bài của tôi rồi cảm nhận sâu sắc về nền mỹ thuật dân gian của Việt Nam, thì cái tội dùng chất liệu mà không xin của người tổng hợp hẳn sẽ được dung thứ.
Due to various reasons, the compiler could not seek authors’ permission for the use of their materials and photographs in this treatise. If after going through this text, the readers have a deep sense toward Vietnamese folklore arts, then I hope my plagiarism would be pardoned.
✅ Mọi người cũng xem : ý nghĩa tranh cá chép(đông hồ
Thông tin cơ sở
Thông tin cơ sở về tranh dân gian nói chung được trình bày trong Tranh dân gian – Bài 1: Tranh Đông Hồ.
Tranh Hàng Trống là một trong số những dòng tranh dân gian độc đáo, kết tinh nhiều giá trị thẩm mỹ, tinh thần và tín ngưỡng của người Kinh kỳ xưa.
Sở dĩ gọi “tranh Hàng Trống” là vì loại tranh này được sản xuất tập trung ở Phố Hàng Trống, Hà Nội. Tuy vậy, tranh Hàng Trống cũng được làm ở các phố Hàng Nón, Hàng Hòm, Hàng Quạt (Hà Nội), đồng thời bày bán ở các phố ấy, nhưng tập trung làm và bán nhiều nhất vẫn ở Hàng Trống. Đây là một khu vực nổi tiếng về nhiều nghề thủ công mỹ nghệ như tranh dân gian, các loại trống các cỡ, tàn, lọng, tán, mũ mãng, áo xiêm, cờ, quạt, các loại hòm, tráp sơn, các kiểu nón… Người ta làm và bán các hàng thủ công ấy quanh năm, thường xuyên hơn cả là dịp Tết Nguyên đán, phần lớn bán trong các cửa hiệu. Riêng tranh dân gian, ngoài các cửa hiệu, người ta còn bầy bán từng quầy trên hè phố, nhất là vào dịp cuối năm, để thuận tiện đáp ứng khách hàng sắm Tết.
Tranh dân gian Hàng Trống ra đời tại Việt Nam vào khoảng thế kỷ thứ 14, là kết quả giao thoa tinh hoa giữa Phật giáo và Nho giáo, được các nhà thống kê đánh giá không những mang đậm tính thẩm mỹ, sự tinh tế của kỹ thuật in khắc gỗ, kỹ thuật pha màu, mà còn mang đậm yếu tố văn hóa, thời đại mà nó phát sinh.
Thời kỳ được cho là hoàng kim của dòng tranh này là vào cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Khi đó, tranh Hàng Trống được bán ở khắp các khu vực Hàng Bồ, Hàng Nón, Hàng Trống. Những người làm tranh thường là tầng lớp trí thức, nghệ nhân; tập trung chủ yếu tại phố Hàng Nón, Hàng Trống… của Hà Nội xưa.
Về nội dung tranh Hàng Trống có ba loại:
- Tranh thờ: có số lượng lớn (khoảng 80%), được dùng trong sinh hoạt tín ngưỡng phục vụ ở đền phủ, đặc biệt trong Đạo Mẫu. Ngoài ý nghĩa tín ngưỡng, tranh thờ còn mang một ước vọng thầm kín nào đó. Ví dụ như bức Ông Hoàng cưỡi lốt mong ước của người dân chế ngự được thiên nhiên để được an lành, no đủ. Hiểu được điều đó, ta sẽ cảm thấy tranh thờ không còn xa xôi mà trở nên thật gần gũi bởi những ước mong tốt đẹp của các cụ xưa vẫn còn nguyên tổng giá trị với đời sống người Việt ở thời Hiện tại.

- Tranh lịch sử: số lượng thực sự ít ỏi nhưng độc đáo với tranh Đinh Tiên Hoàng tập trận, Trận chiến Sơn Tây, Trận chiến Bắc Ninh… Điểm dễ nhận thấy là những bức này vẽ công phu với cảnh trí đông người và là cảnh động.
- Tranh Tết: Hình tượng nghệ thuật và chữ Hán trong tranh Tết nói lên những ước vọng của con người. Qua đó, truyền thống treo tranh Hàng Trống để trang trí nhà cửa mỗi dịp đầu năm mới thể hiện ý nghĩa chúc tụng và cầu mong những điều tốt lành. không chỉ là mong muốn về một đời sống ấm no, đủ đầy, thú chơi tranh Tết còn thể hiện ước mơ về công danh, phú quý, trường thọ… của giới thị dân xưa. Đặc biệt là bộ 4 tranh Tố nữ: không những đơn giản là bốn cô gái với nhạc cụ trên tay, bộ tranh còn gửi tới người thưởng thức những thông điệp đặc biệt khác, như được thể hiện trong một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt bằng chữ Hán trên mỗi bức tranh.
- Tranh thế sự: số lượng nhỏ, nhưng dòng tranh này chứa đựng nhiều điều thú vị về cuộc sống thường ngày của người Việt Nam xưa. Ví dụ như bức Chợ quê, cho thấy không khí náo nhiệt của phiên chợ được tái hiện một cách chân thực. Hình ảnh trong tranh thế sự được khắc họa với những nét có tính cách gần gũi, khác với những hình tượng mang tính ước lệ của các loại tranh thờ và tranh chúc tụng truyền thống.
một vài dòng tranh dân gian ở thôn quê cũng từng làm những tranh thuần túy để cho nông dân thưởng lãm như Đông Hồ và Kim Hoàng, nhưng đa số tờ tranh này cỡ nhỏ, hợp với nhà tranh, vách đất, mái nhà thấp nên ánh sáng yếu. Ngược lại, tranh Hàng Trống là loại hình tranh dân gian đích xác của phố thị: kích thước của tranh Hàng Trống là lớn nhất trong các dòng tranh dân gian, in trên nền giấy sáng nên nổi bật các sắc độ vờn màu phẩm tinh tế, có thể treo trong phòng khách của thị dân như một cách chơi nghệ thuật của chủ nhân và cũng là để khoe trình độ thưởng lãm nho nhã bậc cao. Nếu như trước kia tranh dân gian của các làng quê chỉ đơn thuần dán lên vách nhà thì tranh Hàng Trống còn được bồi thêm cả bo trên dưới rồi được cầu kỳ lồng hai trục tròn để thuận tiện treo cho sang trọng. (Gia Hưng, 2020)
Tranh Hàng Trống có kỹ thuật và phong cách khác biệt tranh Đông Hồ trên đất Kinh Bắc. Nếu như ở tranh Đông Hồ việc in viền nét và in màu đều đặn dùng bản khắc gỗ, thì ở tranh Hàng Trống việc in tranh chỉ sử dụng ván khắc gỗ in nét tranh trên chất liệu giấy dó. Về việc làm giấy dó, xem: Tranh dân gian – Bài 1: Tranh Đông Hồ.
Các ván khắc in tranh đều đặn phải theo mẫu tranh, các mẫu tranh do các nghệ nhân đảm nhiệm; công việc này được gọi là “ra mẫu.” Người “ra mẫu” tranh thường là người giỏi nhất của từng nhóm thợ, rất tinh tế, giàu kinh nghiệm, nên khi đặt bút vẽ trên tờ giấy bản là lập tức hiện ra hình ảnh sinh động.

Người vẽ mẫu cũng là người đặt lời trên tranh. Chữ trên tranh phải đạt mức: làm rõ nghĩa của tranh, làm cân đối thêm bố cục tác phẩm, mà không bị rườm rà. Có mẫu tranh phải sáng tác hàng tháng mới xong.
Điều đặc biệt của tranh Hàng Trống là sử dụng kỹ thuật nửa in, nửa vẽ. Mỗi bức tranh chỉ có duy nhất một ván khắc, tạo thành xương cốt của bức tranh. Sau khi đã có được bản in nét đen hoàn chỉnh thì người vẽ dùng bút lông chấm màu để tô lên từng mảng màu đậm nhạt, tùy theo bố cục và đường nét.
Cách tô màu của tranh Hàng Trống cũng hết sức đặc biệt. Một nửa ngọn bút chấm màu, còn nửa ngọn bút kia chấm nước, khiến cho nét bút khi đặt xuống mặt giấy có hai sắc độ đậm nhạt khác nhéu. Đó chính là kỹ thuật “vờn màu” (thuật ngữ dân gian còn gọi là “cản màu”). Nhờ đó mà trong tranh có những rìa và mảng với sắc độ thay đổi dần từ đậm đến nhạt trông đặc sắc mà các dòng tranh khác không làm được. Trong nghệ thuật dân gian, tranh Hàng Trống và nghệ thuật điêu khắc đình làng có một điểm chung rất rõ rệt. Nếu như điêu khắc dùng chạm nổi và xoáy chìm để tạo chiều sâu, thì tranh Hàng Trống bằng kỹ thuật “vờn màu” nêu bật được độ nông sâu của hình khối. Điều đó khiến cho tranh Hàng Trống kiêu hãnh mang trong mình sự khác biệt khó có thể sao chép.
Tiếp sau đó đến công đoạn bồi tranh, là khâu quan trọng trong quy trình hình thành một tác phẩm. Sự thành công và lâu bền của tác phẩm phụ thuộc vào công đoạn này, là sự truyền đạt kinh nghiệm tích lũy, khéo léo của những nghệ nhân đời trước để lại cho đời sau.
Tranh Hàng Trống thường được vẽ trên giấy dó và giấy xuyến chỉ. Giấy dó là loại giấy được sản xuất từ vỏ những cây dó (như dó giấy, dó liệt…) theo quá trình thủ công của một số làng nghề ở Việt Nam. Giấy dó được sử dụng cho vẽ tranh trong mỹ thuật dân gian Việt Nam, hay lưu giữ các tài liệu, có ưu điểm nổi bật nhất là độ bền theo thời gian. Xuyến là loại lụa mỏng, mịn màng, chỉ là giấy. Xuyến chỉ là loại giấy mỏng, mịn trắng như lụa của Trung Quốc sản xuất.
Màu sắc dùng trong tranh Hàng Trống là phẩm màu tự nhiên. Màu sắc của tranh tạo được ấn tượng vô cùng đa dạng và rực rỡ khi sử dụng 6 màu chính: xanh da trời, hồng, đỏ điều, cam, vàng, xanh lá cây với các sắc độ khác nhéu. Các màu này được vận dụng, kết hợp tài tình với hệ thống nét đen vẽ từ mực Tàu khiến cho các tác phẩm tranh Hàng Trống vô cùng rực rỡ, cuốn hút nhưng cũng không kém phần tao nhã, tinh tế. ngoài ra, những chi tiết cần được nhấn mạnh trong tranh thờ còn được điểm thêm bằng ngân nhũ (bạc), kim nhũ (vàng) và phấn trắng (được tán mịn từ thạch cao).
Những tác phẩm của dòng tranh dân gian Hàng Trống toát lên vẻ sinh động, tinh tế, ý nhị và sâu sắc lạ thường cả về nội dung lẫn cách thức. So với tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống có phần dẻo dai hơn, sắc độ trên tranh cũng êm ái hơn.
Tranh Hàng Trống cũng góp phần quan trọng vào tiến trình phát triển nghề làm tranh dân gian, làm cho nghề làm tranh truyền thống Việt Nam trở nên phồn thịnh một thời. Những sản phẩm nghệ thuật đặc sắc của dòng tranh Hàng Trống, tương đương tranh Đông Hồ và kể cả tranh của cả dòng tranh Kim Hoàng nữa, từ lâu đã rất nổi tiếng không chỉ ở trong nước, mà còn ở thường xuyên nước trên thế giới.
có khả năng thấy tranh Hàng Trống ở nơi linh thiêng nhất trong các đền, miếu, điện thờ, trong các bộ sưu tập tranh quý giá nhất của các tư nhân và các viện bảo tàng ở thường xuyên nước trên khắp các châu lục.
Mặc dù có những Giảm nhất định do hoàn cảnh lịch sử, môi trường địa lý và đặc điểm tâm lý thị dân, nhưng dòng tranh Hàng Trống vẫn có những đóng góp đáng kể vào kho tàng nghệ thuật dân gian Việt Nam, để lại những kiệt tác sống mãi với thời gian. Đó là hàng loạt tranh thờ như Bạch hổ, Hắc hổ, Đức Thánh Trần, Mẫu Thượng Ngàn, Ngũ hổ, Ông Hoàng Ba, Tam Phủ, Tứ phủ công đồng…; cùng các bức tranh dân gian như Chim công, Chợ quê, Lý ngư vọng nguyệt, Tam đa, Thất đồng, bộ tranh Tố nữ, Tùng cúc trúc mai, Vợ chồng Ngâu…
Do thời gian và chiến tranh, nhiều bản khắc của dòng tranh Hàng Trống bị thất lạc. Hiện tại, số lượng bản khác gỗ còn lại khoảng gần 30 ván. Trong số bản khắc còn lưu lại, bản lớn nhất có khổ 120 x 80 cm, bản nhỏ nhất khổ 45 x 30 cm. Ông Lê Đình Nghiên – 76 tuổi vào năm 2020 – được xem là nghệ nhân cuối cùng của dòng tranh Hàng Trống. Ông thuộc thế hệ thứ ba của một gia đình có truyền thống làm tranh lâu đời và là người duy nhất của cả dòng họ làm tranh cho đến hôm nay. Năm 1972, nghệ nhân Lê Đình Nghiên được Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam mời về để phục chế tranh Hàng Trống và đây cũng là cơ hội để ông được sống với nghề gia truyền.

Giới thiệu tranh Hàng Trống
Ghi chú: do sự giới hạn của phần mềm về kích thước ảnh, một số ảnh chụp tác phẩm được cắt bớt như ghi rõ trong mỗi trường hợp. Người tổng hợp bài này không nghĩ làm như thế gây hại cho tổng giá trị của tác phẩm, trái lại giúp độc giả thưởng lãm tác phẩm với chi tiết rõ hơn.
Tranh thờ Hàng Trống: Tam Tòa Thánh Mẫu
Tam Tòa Thánh Mẫu hoặc Tam Phủ là thuật ngữ chỉ ba vị nữ thánh trong hệ thống thờ Mẫu của người Việt, gồm: Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên (sáng tạo ra bầu trời, áo đỏ), Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn (cai quản rừng núi, áo lục) và Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung (cai quản biển, sông, suối, đầm, hồ, áo trắng). Ba vị Thánh Mẫu này cai quản những lĩnh vực quan trọng nhất của một xã hội nông nghiệp.
có khả năng gặp điện thờ Tam Tòa Thánh Mẫu ở thường xuyên phủ, đền, đình, chùa. Cùng với tín ngưỡng này là những tục lên đồng, hát chầu văn, đã thành những di sản văn hóa đặc sắc của người Việt.
Tam Phủ là đạo thứ tư của người Việt, sánh cùng Nho giáo, Lão giáo và Phật giáo. Một tín ngưỡng quan trọng như vậy nhưng tới nay vẫn không rõ nguồn gốc, mọi thứ vẫn còn nằm trong màn sương thần tích thần phả. Các nhà thống kê cho rằng từ tục tôn thờ nữ thần hay từ “nguyên lý mẹ” người Việt đã nâng tín ngưỡng này lên thành Đạo Mẫu. Nhưng Tam Phủ và nhất là Công đồng không phải chỉ có nữ thánh.

✅ Mọi người cũng xem : số 007 có ý nghĩa gì
Tranh thờ Hàng Trống: Tam Phủ Công đồng
Tranh Hàng Trống Tam Phủ Công đồng là loại tranh thờ Tam Tòa Thánh Mẫu mở rộng thêm các thần thánh khác, được trình bày như sau:
Hàng thứ nhất: ở trên cùng là Quán Thế Âm Bồ Tát (dân gian hay gọi là Phật Bà Quán Âm), hai bên có Kim đồng và Ngọc nữ hầu cận.
Hàng thứ hai: Tam Phủ ba vua (ba đức vua, ba vị vua cha) gồm
Thiên Phủ Thần Vương (áo đỏ) Nhạc Phủ Thần Vương (áo lục) Thoải Phủ Long vương (áo trắng)
và hai vị quan hầu cận.
Hàng thứ ba: Tam Tòa Thánh Mẫu:
Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên (áo đỏ) Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn (áo lục) Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung (áo trắng).

Tranh thờ Hàng Trống: Tứ Phủ đại công đồng
Phủ là nơi ngự trị, Tứ Phủ là bốn vùng ngự trị của thần thánh, đặc biệt liên quan tới 4 Thánh Mẫu như sau (Wikipedia_Tứ phủ):
- Thiên Phủ (miền trời): Thánh Mẫu Đệ Nhất (Thánh Mẫu Thượng Thiên) cai quản bầu trời, làm chủ các quyền năng mây mưa, gió bão, sấm chớp. Thần chủ đứng đầu trong Tứ Phủ.
- Nhạc Phủ (miền rừng núi): Thánh Mẫu Đệ Nhị (Thánh Mẫu Thượng Ngàn) trông coi miền rừng núi, ban phát của cải cho chúng sinh.
- Thoải Phủ (miền sông nước): Thánh Mẫu Đệ Tam (Thánh Mẫu Thoải) trị vì các miền sông nước, giúp ích cho nghề trồng lúa nước và ngư nghiệp.
- Địa Phủ (miền đất): (Thánh Mẫu Địa) quản lý vùng đất đai, cõi nhân gian.
Các vị thánh của Tứ Phủ được thờ tại nhiều đền, phủ, chùa chiền ở miền Bắc Việt Nam. Khi phát triển về miền Trung được giao thoa phối thờ tại Điện Hòn Chén ở Huế cùng với Mẫu Thiên Y A Na (nguyên là một nữ thần của người Cham trong đạo Bà La Môn, được nhập vào hệ thống Tứ Phủ và thờ làm Thánh Mẫu Thiên Phủ. mặt khác, nhiều tài liệu ở miền Bắc cho rằng Thánh Mẫu Thiên Phủ là Liễu Hạnh Công chúa.
Ban đầu người ta thờ Tam Phủ, là hệ thống ba vị mẫu Đệ Nhất, Đệ Nhị và Đệ Tam (Thiên – Địa – Thoải). Từ thời Vua Lê Lợi mới ghép thêm phái Thanh Sơn vào hệ thống thờ thần linh tam phủ, hình thành hệ thống Tứ Phủ (Thiên – Địa – Thoải – Nhạc). tuy nhiên, do các tín ngưỡng Việt Nam hầu như chỉ được gìn giữ từ đời này sang đời khác qua hình thức truyền khẩu mà không có tài liệu rõ ràng và ít được nghiên cứu, cho nên có sự phong phú tùy theo từng vùng, và được giải thích theo những hướng khác nhéu.
Tranh Hàng Trống Tứ Phủ đại công đồng thể hiện việc tôn thờ Tứ Phủ mở rộng với các vị thần thánh đại diện ở mỗi hàng tương ứng với Tứ Phủ một cách tương đối theo màu áo như sau:
- Thiên Phủ (trời, màu đỏ hoặc hồng)
- Nhạc Phủ (rừng núi, màu lục)
- Thoải Phủ (sông nước, màu trắng)
- Địa Phủ (đất, màu vàng).
Ghi chú: có một vài điểm khác biệt giữa những giải thích và thể hiện trong tranh. Tựu chung như sau.
Trên cùng: đức Quán Thế Âm Bồ Tát, đại diện cho Tam bảo: Phật, Pháp, Tăng trong đạo Phật.
Hàng thứ hai: đức Ngọc Hoàng Thượng đế (ngồi giữa), hai bên là hai quan hầu cận (thường là Nam Tào, Bắc Đẩu). Có nhiều nơi thờ Tam Phủ ba vua (ba vị vua cha) là ba vị vua ứng với Tam Phủ là Ngọc Hoàng Thượng đế (thuộc Thiên Phủ), Diêm Vương (thuộc Địa Phủ), Bát Hải Long Vương (thuộc Thoải Phủ).
Hàng thứ ba: bốn vị Thánh Mẫu của Tứ Phủ thường được gộp chung thành Tam Tòa Thánh Mẫu: Thánh Mẫu Đệ Nhất Thiên Tiên (áo đỏ), Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn (áo lục), Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Phủ (áo trắng). Lý giải cho việc gộp thành Tam Tòa Thánh Mẫu bao gồm:
- Thiên – Địa đồng quy: Mẫu Tiên ủy quyền đại diện trên nhân thế cho Mẫu Liễu Hạnh (tức Mẫu Địa), trở thành Thánh Mẫu Thần Chủ.
- Nhạc Phủ và Địa Phủ được gộp chung, vì đều đặn là miền Trung Nguyên nơi con người sinh sống. Thiên Phủ là Thượng Nguyên, Thoải Phủ là Hạ Nguyên.
Hàng thứ tư: ngũ vị tôn quan gồm Quan Đệ Nhất (áo đỏ), Quan Đệ Nhị (áo lục), Quan Đệ Tam (áo trắng), Quan Đệ Tứ (áo vàng), Quan Đệ Ngũ (áo lam).
Hàng thứ năm: Tứ Phủ thánh Chầu với Chầu Đệ Nhất (áo đỏ), Chầu Đệ Nhị (áo lục), Chầu Đệ Tam (áo trắng), Chầu Đệ Tứ (áo vàng). Có khi còn có Chầu Lục (phía ngoài cùng bên phải) và Chầu Bé (phía ngoài cùng bên trái).
Hàng thứ sáu: Tứ Phủ thánh Hoàng với ông Hoàng Cả (áo đỏ), Hoàng Bơ (áo trắng), Hoàng Bảy (áo lam), Hoàng Mười (áo vàng)
Hàng thứ bảy: Tứ Phủ thánh cô (bên trái) và Tứ Phủ thánh cậu (bên phải).
Qua bức tranh ta thấy các vị thánh đại diện ở mỗi hàng đều đặn tương ứng với Tứ Phủ (một cách tương đối) :
- Thiên Phủ (màu đỏ hoặc hồng)
- Nhạc Phủ (màu lục)
- Thoải Phủ (màu trắng)
- Địa Phủ (màu vàng).
Bức tranh thể hiện việc tôn thờ toàn vũ trụ (thiên địa thủy nhạc), thờ cả nam thần và nữ thần, cả thiên thần và nhân thần, các vị hiển tích ở miền xuôi cũng như miền ngược.
Bức tranh toát lên ý nghĩa tâm linh đồng thời khiến người ta choáng ngợp về độ tinh vi và sắc sảo trong mỹ thuật.

✅ Mọi người cũng xem : ý nghĩa của màu bạc
Tranh thờ Hàng Trống: Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên
Tên gọi khác của vị nữ thánh này là Thánh Mẫu Đệ Nhất Thiên Tiên hoặc Thánh Mẫu Cửu Trùng Thiên.
Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên là một trong ba vị nữ thánh trong hệ thống thờ Mẫu của người Việt. Bà đứng hàng thứ nhất trong Tam Tòa Thánh Mẫu, gồm có Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên (áo đỏ), Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn (áo lục), và Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung (áo trắng).
Ngài ngự trên chín tầng mây cao, cai quản chốn tiên cung thượng giới (Thiên Phủ) và có 12 tiên nữ hầu cận tượng trưng cho 12 loại hoa, biểu thị cho 12 tháng. Đó là một chu kỳ tuần hoàn bất diệt của thời gian. Hình tượng 12 tiên nữ thường được sử dụng trong các tranh vẽ nữ thánh, có đặc trưng thể hiện ý nghĩa sinh sôi, nảy nở, tươi đẹp và hạnh phúc.
Khi ba vị nữ thánh được thờ chung với nhau, tượng Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên thường được đặt chính giữa, hai bên là tượng Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn và Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung. Các bức tranh thờ cũng thể hiện như thế.

Tranh thờ Hàng Trống: Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn
Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn hoặc Bà Chúa Thượng Ngàn là một trong ba vị nữ thánh trong hệ thống thờ Mẫu của người Việt. Bà đứng hàng thứ hai trong Tam Tòa Thánh Mẫu, gồm có Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên (áo đỏ), Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn (áo lục), và Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung (áo trắng).
Bà được thể hiện là một phụ nữ đẹp, phúc hậu, ngồi ở tư thế thiền, chân xếp bằng, hai tay chắp, mang trang phục màu lục. Bà được người thờ cúng tin đó là vị Thánh Mẫu cai quản Nhạc Phủ (miền rừng núi), làm chủ mọi miền núi đồi, rừng cây cùng muông thú trong phạm vi sâu thẳm và bao la của đại ngàn. vì thế, việc thờ phụng Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn là một đặc điểm của tín ngưỡng gắn liền với núi rừng của người Việt ở Bắc Bộ và Trung Bộ. Bà là một nhân vật mang tính truyền thuyết và đóng vai trò quan trọng trong tín ngưỡng hầu bóng Tam Phủ hay Tứ Phủ.
Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn hoặc được thờ riêng trong một điện, hoặc được đặt thờ cùng hai vị thánh mẫu kia là Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên và Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung, thành Tam Tòa Thánh Mẫu.
Khi ba vị nữ thánh được thờ chung với nhau, tượng Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên thông thường được đặt chính giữa, hai bên là tượng Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn và Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung. Các bức tranh thờ cũng thể hiện như thế.

✅ Mọi người cũng xem : hiệu điện thế đơn vị dụng cụ đo số vôn ghi trên mỗi nguồn điện có ý nghĩa gì
Tranh thờ Hàng Trống: Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung
Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung là vị nữ thánh trong hệ thống thờ Mẫu của người Việt. Bà mặc áo trắng, cai quản biển, sông, suối, đầm, hồ. Bà đứng hàng thứ ba trong Tam Tòa Thánh Mẫu, gồm có Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên (áo đỏ), Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn (áo lục), và Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung (áo trắng).
Khi ba vị nữ thánh được thờ chung với nhéu, tượng Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên thông thường được đặt chính giữa, hai bên là tượng Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn và Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Cung. Các bức tranh thờ cũng thể hiện như thế.

✅ Mọi người cũng xem : cây vạn niên thanh ra hoa có ý nghĩa gì
Tranh thờ Hàng Trống: Ông Hoàng cầm quân
Ông Hoàng là hình tượng các vị nam thánh được thờ phượng trong đạo Mẫu. Có mười Ông Hoàng được gọi là Thập Vị Ông Hoàng, gồm Ông Hoàng Cả. Ông Hoàng Đôi, Ông Hoàng Bơ, Ông Hoàng Tư cho đến Ông Hoàng Bát, Ông Hoàng Chín và Ông Hoàng Mười.
Trong hệ thống thần điện của tín ngưỡng thờ Mẫu Tứ Phủ, ở hàng Tứ Phủ Thánh Hoàng ta thường thấy có đại diện là Ông Hoàng Bơ, Ông Hoàng Bảy, và Ông Hoàng Mười.

Tranh thờ Hàng Trống: Ông Hoàng cưỡi lốt
Xem tranh, người ta mới nhận ra nước mang đến mùa màng tươi tốt, đời sống no đủ cho người dân, nhưng nước cũng chính là hiểm họa thiên tai kéo theo sự mất mát, tan hoang. Hình ảnh những đợt sóng cuồn cuộn khi nước lũ tràn về giống như những con lốt khổng lồ đang phẫn nộ. Ông Hoàng – vị nhân thần – chính là mong ước của người dân chế ngự được thiên nhiên, để có được sự an lành, no đủ.
Lốt là loài rắn thần mà người thờ cúng tin rằng chịu trách nhiệm canh gác đền phủ, trấn giữ đường âm, đường sông nước, trừ ma diệt quỷ. Loài lốt có ba đầu chín đuôi được gọi là Tam đầu cửu vĩ, là thú cưỡi của một số vị thần như Ông Hoàng (Quan Hoàng). Ông Hoàng cưỡi trên lưng con lốt thể hiện ước vọng của con người về chế ngự thiên tai, lũ lụt.

✅ Mọi người cũng xem : đầu hồi nhà là gì
Tranh thờ Hàng Trống: Thần Trấn cửa
Cặp tranh thể hiện hai vị Thần Trấn cửa (Môn Thần) với trang phục võ tướng, thần thái uy nghiêm qua hình ảnh mắt xếch, râu dài, tay thủ thanh long đao sáng quắc. Cặp tranh này được treo hai bên cánh cửa nhà, mang ý nghĩa trừ tà ma.

✅ Mọi người cũng xem : những điều cấm kỵ khi cúng cô hồn
Tranh thờ Hàng Trống: Đức Thánh Trần
Trong loại tranh thờ này, Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn hóa thành thánh, nên hình thái được thể hiện như là một vị thánh hơn là một viên tướng.


✅ Mọi người cũng xem : định nghĩa ý chí
Tranh thờ Hàng Trống: Ngũ hổ
Trong tín ngưỡng của người Việt xưa, hổ là con vật được tôn thờ từ lâu. Danh xưng của hổ cũng được thần thánh hóa là Ngài, là Ông. Hổ được dựng thành biểu tượng qua nhiều chất liệu của tạo hình: gỗ, đá, vôi giấy, đất nung, tranh vẽ, tranh cắt giấy… có ở hầu khắp các công trình: đền, miếu, đình, lăng mộ v.v… Nhưng mẫu tranh được biết đến nhất qua thường xuyên thế hệ đó là tranh Ngũ hổ Hàng Trống.
Bức tranh Ngũ hổ thường có kích cỡ 55 cm x 75 cm, là tác phẩm đặc trưng của tranh Hàng Trống được khắc họa qua hình ảnh 5 con hổ. Mỗi con hổ thể hiện một dáng vẻ khác nhéu như con ngồi, con đứng,… đều đặn được khắc họa một cách rõ nét phong thái, sức sống mãnh liệt với bố cục cân đối.
Tranh Ngũ hổ sử dụng 5 màu tượng trưng trong ngũ hành của phong thủy.

Hoàng hổ: Thần hổ ngồi chễm chệ giữa tranh được vẽ bằng màu vàng, tượng trưng cho hành thổ, ứng với trung ương chính điện. Trên đầu hổ vàng, dưới mặt trời đỏ rực rỡ có 7 chấm trắng là hình tượng của chòm đại hùng tinh. Bên phải có 5 thanh kiếm, bên trái có 5 lá cờ lệnh. Cờ lệnh và kiếm thể hiện sức mạnh của thiên và sự tương tác với trái đất.
Thanh hổ: Thần hổ được vẽ bằng màu lục tượng trưng cho hành mộc, ứng với phương đông.
Bạch hổ: Thần hổ được vẽ bằng màu trắng tượng trưng cho hành kim, ứng với phương tây.
Xích hổ: Thần hổ được vẽ bằng màu đỏ tượng trưng cho hành hỏa, ứng với phương nam.
Hắc hổ: Thần hổ được vẽ bằng màu đen tượng trưng cho hành thủy, ứng với phương bắc.
nhiều người còn cho rằng: nhìn 5 “ông Ba mươi”, gợi cho người xem cảm giác về một lá bùa chú. Cũng có ý kiến cho rằng Ngũ hổ thể hiện sự xum vầy, và khi treo tranh Ngũ hổ cảm thấy yên tâm vì được che chở.

Bức tranh Ngũ hổ là tác phẩm đặc trưng của tranh Hàng Trống, được khắc họa qua hình ảnh 5 con hổ. Mỗi con hổ thể hiện một dáng vẻ khác nhéu như con ngồi, con đứng,… đều được khắc họa một cách rõ rệt phong thái, sức sống mãnh liệt với bố cục cân đối.
Hầu hết tranh Ngũ hổ đều được khắc gỗ in trên giấy với những gam màu sáng tối như lục, trắng, vàng, đen, đỏ. Đây cũng là 5 màu tượng trưng trong ngũ hành của phong thủy. Những con hổ được khắc họa lộng lẫy, uyển chuyển, tạo nên sự chuyển động một cách độc đáo.
Bức tranh Hàng Trống dưới đây cho thấy giá trị tiêu biểu của dòng tranh thờ Hàng Trống: vừa có ý nghĩa tâm linh vừa có tổng giá trị mỹ thuật.

✅ Mọi người cũng xem : ý nghĩa tên hoài thu
Tranh thờ Hàng Trống: Bạch hổ thần tướng
Bạch hổ thần tướng là thần hổ trấn giữ phương tây trong thuyết ngũ hành, tượng trưng cho hành kim, được vẽ màu trắng.

Tranh thờ Hàng Trống: Hắc hổ thần tướng
Hắc hổ thần tướng là thần hổ trấn giữ phương bắc trong thuyết ngũ hành, tượng trưng cho hành thủy, được vẽ màu đen.

✅ Mọi người cũng xem : ý nghĩa núi phú sĩ
Tranh thờ Hàng Trống: Hoàng hổ thần tướng
Hoàng hổ thần tướng là thần hổ trấn giữ trung ương chính điện trong thuyết ngũ hành, tượng trưng cho hành thổ, được vẽ màu vàng.

Tranh thờ Hàng Trống: Thanh hổ thần tướng
Thanh hổ thần tướng là thần hổ trấn giữ phương đông trong thuyết ngũ hành, tượng trưng cho hành mộc, được vẽ màu lục.

Tranh thờ Hàng Trống: Xích hổ thần tướng
Xích hổ thần tướng là vị thần trấn giữ phương nam trong thuyết ngũ hành, tượng trưng cho hành hỏa, được vẽ màu đỏ.

✅ Mọi người cũng xem : sg trong nước tiểu là gì
Tranh lịch sử Hàng Trống: Đinh Tiên Hoàng tập trận
Số lượng tranh lịch sử Hàng Trống thực sự ít ỏi, nhưng bức trang này vẫn gây ra ấn tượng mạnh với nét vẽ sinh động và số người tham dự lớn, phù hợp với đề tài.

Tranh Tết Hàng Trống: Bát Tiên náo hải
Bát Tiên là tám vị tiên gồm ba nhân vật có thật và năm nhân vật hư cấu, theo truyền thuyết bắt đầu từ triều đại nhà Đường đều đã nếm qua rượu và đào tiên nên bất tử, được coi là biểu tượng của sự trường sinh và những điềm lành.
Đề tài Bát Tiên náo hải hoặc Bát Tiên quá hải (Tám ông tiên vượt biển) là sự tích hư cấu trong một vở kinh kịch thời nhà Nguyên trong đó kể truyện Bát Tiên vượt biển Đông Hải đi dự hội vườn đào của Tây Vương Mẫu.

Tranh Tết Hàng Trống: Cá chép trông trăng
Cá chép trông trăng (tên Hán-Việt: Lý ngư vọng nguyệt) là loại tranh Tết khá phổ biến. Nội dung miêu tả hình ảnh con cá chép (hoặc đôi cá chép trong cặp tranh) béo khỏe đang quẫy mình đớp bóng trăng in dưới đáy nước. Phía trên là bầu trời đêm nhuộm vàng ánh trăng và 4 chữ Hán 鲤鱼 望月- lý ngư vọng nguyệt.
Cá chép theo văn hóa dân gian là biểu tượng cho nghị lực vươn lên trong cuộc sống, là ước nguyện trong chốn quan trường với nhu cầu “vượt vũ môn hóa rồng”. Trăng có hình tròn, là biểu tượng của sự hoàn mỹ, viên mãn. mặt khác, con cá trong tiếng Hán đọc là “ngư”, đồng âm với chữ “dư” trong “dư thừa”; là biểu tượng cho mong muốn dư thừa của cải, tuổi thọ.
Tranh Cá chép trông trăng còn là lời nhắc nhở tế nhị của các cụ xưa dành cho con cháu. Nhắc rằng: “Hình bóng trăng dưới đáy nước tuy đẹp nhưng chỉ là hư ảo; chớ có chạy theo thói phù du”.

✅ Mọi người cũng xem : nước tro tàu là gì
Tranh Tết Hàng Trống: Cá chép trông trăng và Chim công
Thay vì cặp tranh Cá chép trông trăng, tranh này được ghép thành cặp với Chim công. còn có tên gọi là khổng tước. Trong thuật phong thủy, công được coi là đại diện của phượng hoàng hiện diện trên trái đất, là biểu tượng của uy quyền.
vì thế, trong khi đề tài Cá chép trông trăng thể hiện ước vọng (sẽ đạt), đề tài Chim công biểu lộ hiện thực (đã đạt). Hai bức tranh đi đôi với nhau chỉ sự viên mãn.

Tranh Tết Hàng Trống: Cá chép vượt vũ môn
Cá chép vượt vũ môn là một trong những đề tài điển hình của phong cách tranh Hàng Trống. Tranh Cá chép vượt vũ môn mang ý nghĩa tượng trưng cho khát vọng vươn đến tầm cao mới của con người trong cuộc sống. Bên cạnh sự cầu mong tài lộc, bức tranh còn là lời nhắc nhở con người luôn biết mài dũa, trau dồi bản thân để nâng cao phẩm chất.

✅ Mọi người cũng xem : nước ngoài là gì
Tranh Tết Hàng Trống: Chim công
Chim công còn có tên gọi là khổng tước. Trong thuật phong thủy, công được coi là đại diện của phượng hoàng hiện diện trên trái đất. Chim công để lại ấn tượng cho người xem bằng bộ lông có màu óng ánh, xòe ra hình quạt rất đẹp. Chim công có bộ lông đẹp xòe rộng là chim công trống, còn chim công mái không có đuôi đẹp được như thế. Thời phong kiến chỉ có các quan ngũ phẩm trở lên mới được phép cài lông công trên mũ. vì thế chim công cũng là biểu tượng của uy quyền.

✅ Mọi người cũng xem : nhà máy điện gió là gì
Tranh Tết Hàng Trống: Đám cưới chuột
Tranh Hàng Trống và tranh Đồng Hồ gặp nhau ở đề tài này. Họa tiết tranh Hàng Trống có phần khác biệt, đường nét sắc sảo hơn và gam màu phong phú hơn, nhưng nội dung vẫn thế.
Ở phần trên, có 4 con chuột đang tiến đến trước mặt con mèo. Con chuột già đi đầu, hai “tay” đưa ra một con gà trống để dâng lễ nhưng sợ rụt cả cổ, co rúm người lại. Con chuột già thứ hai tuy đầu có ngẩng cao hơn nhưng vẫn khom cong lưng, hai “tay” run run, móng vuốt lóng ngóng cầm lễ vật cá chép là thứ mà mèo ta rất thích. Hai con chuột kế tiếp thổi kèn để hỗ trợ tinh thần cho hai con chuột đi đầu, cũng có vẻ khúm núm. Bốn con chuột ở hàng trên có hình dáng, đường nét và các mảng màu sắc khác nhau tạo nên một sự đa dạng cho người xem tranh.
Góc phải là hình một con mèo già, thật lớn, ngồi chồm hỗm một phía, được phóng to lên vượt cả con ngựa ở phía dưới. Con mèo già độc ác được tạo bởi những đường cong vặn vẹo, lắt nhắt, giơ một “tay” trước với vẻ kẻ cả, những nét, vẻ dáng mặt, chân và vuốt được khuếch đại làm nổi bật bản chất tâm địa độc ác với bộ điệu giả dạng nhân từ hiền lành.
Ở phần dưới, chàng rễ chuột đội mũ cưỡi ngựa được hai chú chuột cầm lồng đèn dẫn đường. Hai chuột kế tiếp cầm phướn. Tiếp theo sau là cô dâu chuột ngồi kiệu do 4 chuột khiêng. Cuối cùng là hai chuột đi đoạn hậu, cầm cờ có hình bát quái như có mục đích hóa sát.
Bức tranh vẽ nên tình trạng tham ô, nhận hối lộ như chú mèo mải nhận gà, nhận cá mà quên cả nhiệm vụ chính của mình là phải bắt chuột. mặt khác bức tranh còn thể hiện cảnh sống của những người dân thấp cổ bé họng, muốn sống đời sống bình yên thì phải cống nạp cho bọn tham quan, cường hào ác bá.

Tranh Đám cưới chuột có ý nghĩa châm biếm, đả kích sâu cay, chống lại những thói hư tật xấu trong nội bộ chính quyền xã hội đương thời. Ngày nào xã hội còn tham nhũng, ngày đó bức tranh dân gian này vẫn còn tổng giá trị nhân văn và hiện thực.
Chính vì ý nghĩa đặc biệt của mình nên tranh Đám cưới chuột thường được mua về để treo ở cơ quan, trong nhà như một lời cảnh báo, nhắc nhở và răn dạy những người có chức có quyền sống cho phải đạo.
✅ Mọi người cũng xem : vay tín chấp là gì
Tranh Tết Hàng Trống: Múa rồng
Tranh Hàng Trống và tranh Đồng Hồ gặp nhau ở đề tài này. Họa tiết tranh Hàng Trống có phần khác biệt, đường nét sắc sảo hơn và gam màu phong phú hơn. Hãy để ý cách tô màu các trẻ trông thật độc đáo: da đầu màu xanh-xám của chân lông được cạo trọc và gương mặt ửng hồng – tất cả đều trông rất thật.

Tranh Tết Hàng Trống: Rồng rắn lên mây
Bức tranh thể hiện khung cảnh vui tươi giữa già lẫn trẻ, và hàm ý ước vọng vươn tới những đỉnh cao mới trong cuộc đời.

Tranh Tết Hàng Trống: Tam đa Phúc Lộc Thọ
Bức tranh thể hiện ba ông già Phúc, Lộc, Thọ như thường thấy, và hơn thế nữa: thêm người trung niên và thêm trẻ em lớn nhỏ, thành quang cảnh tam đại đồng đường. Từng cụ thể nhỏ đều có ý nghĩa sâu sắc: già ôm trẻ, trẻ quấn quít bên già, người trung niên mỉm cười với vẻ mặt mãn nguyện. Tranh cho thấy rằng ước vọng về tất cả những điều tốt đẹp trong cuộc sống: may mắn, tài lộc, tuổi thọ.

✅ Mọi người cũng xem : thể hiện tình cảm là gì
Tranh Tết Hàng Trống: Bộ tứ quý Bốn mùa
Bộ tranh tứ quý gồm 4 tấm thể hiện đề tài thường nhật mai – lan – cúc – trúc có ý nghĩa tượng trưng như sau:
- Mai: trong trắng trong khổ hàn
- Lan: mỹ miều trong sinh sôi, nảy nở
- Trúc: thanh cao không vướng bụi trần
- Cúc: tốt đẹp, may mắn trong thành quả.
Nội dung tương tự là tranh khắc họa bốn loại cây tùng – cúc – trúc – mai tượng trưng cho bốn mùa trong năm là xuân – hạ – thu – đông. Bốn loại cây này là bốn loại cây tượng trưng cho những tính cách tốt đẹp, cao quý của con người.
- Mai tương ứng với mùa xuân, biểu thị sự tốt tươi, sức sống mạnh mẽ
- Trúc tương ứng với mùa hạ, biểu tượng cho sự ngay thẳng của con người
- Cúc tương ứng với mùa thu, biểu tượng cho sự cương trực, có lập trường, dù úa tàn thì bông vẫn ở trên thân cây.
- Tùng tương ứng với mùa đông, vẫn sinh trưởng mạnh mẽ trên vùng núi cao khô cằn chống chọi với giông gió, vì vậy có ý nghĩa tượng trưng cho tinh thần vượt khó của con người.
Theo quy tắc cổ truyền, mỗi loài thực vật đi đôi với một loài chim nhất định: hoa cúc-gà, hoa hồng-chim công, hoa mai-khổng tước, sen-vịt, cây tùng-chim hạc, cây trúc-chim sẻ.
Những hình ảnh này không chỉ có ý nghĩa mang lại sức sống và sự sinh động cho toàn bộ bức tranh, mà còn góp phần tạo nên những điểm nhấn ấn tượng trong sự tương phản tính cách. Ví dụ như: trúc–sẻ: trúc là hình ảnh tượng trưng cho người quân tử, còn sẻ lại là tượng trưng cho kẻ tiểu nhân; hay sen-vịt với ý nghĩa thể hiện sự hài hòa về tính cách chậm rãi, tự tại, ung dung và vô cùng hiền lành,… Riêng bộ dưới đây có phần thoát ra khỏi các quy tắc nêu trên, như kết hợp tùng-nai, có phần khác lạ trong loại tranh tứ quý.


Tranh Tết Hàng Trống: Tố nữ đồ
Bộ 4 tấm Tố nữ đồ có những nét đặc sắc riêng trong văn hóa Việt Nam. Bộ tranh thể hiện 4 thiếu nữ Việt vấn tóc đuôi gà, mặc áo ngũ thân thời Nguyễn, đứng với 4 cử chỉ khác nhéu: cô thổi sáo, cô cầm sênh tiền, cô cầm quạt và cô gảy đàn nguyệt. Mỗi người một vẻ đẹp và mang nét mặt thể hiện tâm hồn thiếu nữ Việt Nam xưa.
không những đơn giản là bốn cô gái với nhạc cụ trên tay, bộ tranh còn gửi tới người thưởng thức những thông điệp đặc biệt khác, như được thể hiện trong một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt bằng chữ Hán trên mỗi bức tranh.
Dưới đây là lược dịch các bài thơ.
Cô thổi sáo Nhà ai sáo ngọc tiếng mơ màng Theo gió xuân vào khắp Lạc Dương Văng vẳng đêm nay bài “Chiết liễu” Ai người không chạnh nỗi tha hương.
Cô cầm sênh Môi son vừa hé nụ anh đào Răng ngọc hai hàng nhả điệu cao Trước gió nghìn cành hoa nhún nhảy Gót sen lần nhịp đến Dương Châu.
Cô cầm quạt Thẻ hồng dồn phách én bay phăng Lững thững guồng mây đến họa đường Múa hết, rèm cao đưa khóc hạnh Chẳng ai hay đó Sở Tương Vương?
Cô gảy đàn Trước song ngồi ngắm nguyệt đầu canh Ôm chiếc cầm trăng dạo khúc tình Hễ cứ đánh đàn làm nhã thú Lại đem ngọc luật tựa âm thanh.
Nữ sĩ Hồ Xuân Hương làm bài thơ Đề tranh Tố nữ:
Hỏi bao nhiêu tuổi hỡi cô mình Chị cũng xinh mà em cũng xinh Đôi lứa như in tờ giấy trắng Ngàn năm còn mãi cái xuân xanh Xiếu mai chi dám tình trăng gió Bồ liễu thôi đành phận mỏng manh Còn thú vui kia sao chẳng vẽ? Trách người thợ vẽ khéo vô tình!
Nhà thơ Chế Lan Viên cũng nhắc đến bức tranh này trong thơ của ông:
Điệu lục bát và màu xanh nơi ruộng rẫy Bức tranh làng Hồ, cô tố nữ dáng quê hương…
Theo nhà nghiên cứu Phan Ngọc Khuê, bộ Tố nữ xuất phát từ tục thờ cúng của người Việt như hát cửa đình để dâng những âm thanh đẹp đẽ lên thần thánh. Bộ tranh là lời chúc Tết các nghệ nhân muốn gửi tới mọi nhà: chúc cho năm mới nhà ai cũng sẽ tràn đầy “tiếng vui”.

Tranh Tết Hàng Trống: Tứ nghệ ngư – tiều – canh – độc
Đây là bộ 4 tranh tên Tứ nghệ, tức bốn người làm bốn công việc khác nhau: ngư (người đánh cá) – tiều (người đốn củi) – canh (nông dân) – độc (thư sinh).

Tranh Tết Hàng Trống: Vợ chồng Ngâu
Bức tranh dựa theo câu chuyện Ngưu Lang Chức Nữ, còn được gọi là Ông Ngâu Bà Ngâu. Ngưu Lang là vị thần chăn trâu của Ngọc Hoàng, vì say mê một tiên nữ phụ trách việc dệt vải tên là Chức Nữ nên bỏ bễ việc chăn trâu. Chức Nữ vì mê tiếng tiêu của Ngưu Lang nên trễ nải việc dệt vải. Ngọc Hoàng bắt cả hai phải ở cách xa nhau, người đầu sông Ngân, kẻ cuối sông, chỉ được gặp nhéu mỗi năm vào mồng 7 tháng Bảy.

Tranh thế sự Hàng Trống: Bần nhi lạc
Tranh thế sự với chủ đề Bần nhi lạc, có nghĩa: nghèo mà vui.
Bức tranh trình bày những vận hành phong phú trên bãi đất trống được dùng làm nơi họp chợ và gặp gỡ.
Phần tranh bên trái: nhận viết thuê đơn từ, bán gà, bán cua, hai người ngồi chuyện trò với nhéu, vài người xem hàng hóa và trả giá…

Phần tranh bên phải: mua bán cá, lợn sống và trâu bò sống, hai người ngồi chuyện trò với nhau, thổi bể và rèn, một người gồng gánh trông như nhận nhuộm quần áo dạo…

Tranh thế sự Hàng Trống: Canh nông vi bản
Bức tranh thế sự Canh nông vi bản (Nông nghiệp làm gốc) thể hiện cùng lúc các công việc trong một vụ mùa: cày bừa, tát nước, gieo mạ, gặt lúa, xay lúa, giã gạo… Những sinh hoạt đó trong thực tế kéo dài từ bốn đến năm tháng, được tái hiện ở đây như một cuốn phim về sinh hoạt đồng áng mộc mạc và sống động.

Dưới đây là cùng bức tranh như trên nhưng được vẽ lại (có lẽ vào thời kỳ sau) với đường nét tinh tế hơn.

Tranh thế sự Hàng Trống: Chợ quê
Bức tranh thế sự Chợ quê cho thấy rằng không khí tấp nập của phiên chợ được tái hiện một cách chân thực: tranh đám trong quán, đám ngoài sân, người ăn mày, kẻ móc túi, hàng cá, hàng thịt, nơi khách mua túm tụm quây quần, chỗ thì ế ẩm khoanh tay… Các nhân vật được khắc họa với những nét tính cách gần gũi, khác với những hình tượng mang tính ước lệ của những loại tranh thờ và tranh chúc tụng truyền thống.
Về thẩm mỹ, bức Chợ quê có sự tương phản giữa các chi tiết dày đặc về người với mảng lớn dễ dàng của mái chợ. Chỉ bằng những nét vẽ mộc mạc, nghệ nhân diễn tả thành công không khí của chợ quê thân quen với nhiều thế hệ của người Việt xưa và nay.


Tranh thế sự Hàng Trống: Công việc nhà nông
Bức tranh hội tụ thường xuyên vận hành ở nông thôn để tạo ra hạt gạo: từ lúc gặt lúa đến bó lúa, gánh lúa, xay thóc, và sàng gạo. Quang cảnh sinh động với sắc màu sinh động.
Bức tranh như lời nhắc nhở đến câu ca dao:
Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.

Tranh thế sự Hàng Trống: Hội Tây
Bức tranh loại thế sự Hội Tây thể hiện ngày hội vào thời Pháp thuộc ở Đền Ngọc Sơn trên Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội, nơi diễn ra nhiều trò chơi như bắt vịt, bắt lợn, chèo thuyền, hát xẩm, leo cột mỡ, đi cầu khỉ…
Bằng những nét vẽ tinh tế, nghệ nhân diễn tả thành công những hoạt động sôi nổi và đa dạng trong các trò chơi dân gian ngày xưa.

Tranh thế sự Hàng Trống: Múa lân
Loại tranh thế sự Múa lân thể hiện đoàn múa lân theo tiếng trống thôi thúc, vui nhộn, xung quanh là người lớn, trẻ nhỏ, tay cầm đèn lồng, đèn ông sao, đèn cá chép… Tất cả gợi nên được không khí rộn ràng, vui tươi của Tết Trung thu cổ truyền.

Tranh thế sự Hàng Trống: Phú tại sơn lâm hữu khách tầm
Chủ đề loại tranh thế sự Phú tại sơn lâm hữu khách tầm có nghĩa: Giàu trong rừng sâu lắm kẻ thăm.
Câu đối là Bần cư náo thị vô nhân đáo, có nghĩa: Nghèo giữa chợ đông ai thèm tới.
Hai câu nêu bật thói xấu của người đời: chỉ muốn tìm đến người giàu để mong được hưởng vật chất chứ không nghĩ đến tổng giá trị đích thực của con người.
Bức tranh đưa ra khung cảnh tươi đẹp nhưng hàm chứa đầy ý nghĩa chua xót.

Ca dao thuật lời của một cô gái nói với chàng trai bội bạc:
Bần cư náo thị vô nhân đáo Phú tại lâm sơn hữu viễn thân Bấy lâu nay không biểu, anh cũng lại gần Bấy giờ em sa cơ thất vận Em biểu mấy lần anh cũng không vô.
Tranh Hàng Trống đương đại: Cá chép trông trăng đắp nổi men màu
Các nhà sản xuất sử dụng những kỹ thuật và chất liệu tân kỳ làm sống lại tranh Hàng Trống, thu hút người tiêu thụ thời hiện đại.

Tranh Hàng Trống đương đại: Đức Thánh Trần
Đến thời hiện đại, ranh giới giữa tranh thờ, tranh Tết và tranh thế sự dần mờ nhạt. Bây giờ nhiều người mua tranh chủ yếu để chiêm ngưỡng nét thẩm mỹ cho dù đó là đề tài nào.
Theo họa sĩ Nguyễn Xuân Lam (ký tên trên tác phẩm là Xuân Lam), tranh dân gian có tạo hình rất đẹp nhưng do công nghệ in thô sơ khiến làm khuyết thiếu thường xuyên phần của bức tranh, màu sắc cũng không thật bắt mắt nên đôi khi chưa níu mắt được người xem đương đại.
Khi vẽ lại tranh dân gian, Xuân Lam không vẽ để thay thế phiên bản gốc mà chỉ muốn giới thiệu tới công chúng một góc nhìn mới với tranh dân gian, “như một nghệ nhân làm một phiên bản khác cho bức tranh dân gian truyền thống”. Xuân Lam nói, đó chỉ là góc nhìn của một người làm mỹ thuật, một người làm việc với cái đẹp.

Tranh Hàng Trống đương đại: Tranh Đức Thánh Trần bằng vải
Các nhà sản xuất tranh dùng kỹ thuật và chất liệu hiện đại để tái tạo Hàng Trống với gam màu tươi sáng và đường nét sắc sảo, thu hút khách hàng thời thượng.

Tranh Hàng Trống đương đại: Ngũ Hổ
Bức tranh Ngũ hổ là tác phẩm đặc trưng của tranh Hàng Trống, được khắc họa qua hình ảnh 5 con hổ. Mỗi con hổ thể hiện một dáng vẻ khác nhéu như con ngồi, con đứng…, đều đặn được khắc họa một cách rõ nét phong thái, sức sống mãnh liệt với bố cục cân đối.

Tranh Hàng Trống đương đại: Xích hổ thần tướng
Xích hổ thần tướng là thần hổ trấn giữ phương nam trong thuyết ngũ hành, tượng trưng cho hành hỏa, được vẽ bằng màu đỏ.

Tranh Hàng Trống đương đại: Ông Hoàng Bơ cưỡi cá
Bức tranh thể hiện Ông Hoàng Bơ, con trai thứ ba của Long Vương Bát Hải Động Đình, đang cưỡi một con cá, tay cầm một chiếc hốt tượng trưng cho uy quyền.

Tranh Hàng Trống đương đại: Ông Hoàng cưỡi lốt
Ông Hoàng cưỡi lốt là một đề tài cổ truyền được vẽ cách tân.

Tranh Hàng Trống đương đại: Thất đồng
So với tranh truyền thống, tranh Thất đồng (Bảy đứa trẻ) đương đại này sắc sảo hơn và gam màu phong phú hơn nhằm thu hút con người thời hiện đại.

Tranh Hàng Trống đương đại: Tố nữ đồ (A)
Bộ tranh Tố nữ (Tố nữ đồ) có những nét đặc sắc riêng trong văn hóa Việt Nam, được nhiều họa sĩ đương đại vẽ cách tân.
Trong bộ tranh đương đại này, bốn cô có dáng điệu như trong bộ cổ truyền ở phần trên, nhưng màu trang phục thay đổi ngay.

Tranh Hàng Trống đương đại: Tố nữ đồ (B)
Riêng bộ Tố nữ đồ ở đây, mỗi cô chơi một loại nhạc cụ khác nhau: đàn nhị, tì bà, đàn nguyệt, và sáo.
Bộ tranh có nét khác lạ so với những bộ cùng đề tài: các cô ngồi thay vì đứng, lại ngồi theo kiểu quá thoải mái: co một chân lên và để một bàn chân lộ ra. Thiếu nữ có gia giáo ngày xưa không ai bất lịch sự đến nỗi để lộ bàn chân cho người lạ trông thấy.
Hoặc là nhà họa sĩ không hiểu phép tắc này, hoặc là anh muốn cho ta thấy bốn tố nữ này dù vấn tóc đuôi gà, mặc trang phục kiểu cổ và mang hài vẫn “có cá tính” thời hiện đại?


Tranh Hàng Trống đương đại: Bộ Tứ quý Sen và Vịt
Dựa theo ý tưởng của tranh Hàng Trống cổ truyền, họa sĩ thời hiện đại dùng màu nước vẽ nên tranh Tứ quý Sen và Vịt thật cuốn hút đối với thị hiếu người đương đại.


Tranh Hàng Trống đương đại: sản phẩm sơn mài
Tháng 12-2020, tại Đình Nam Hương (Phố Hàng Trống, Hà Nội), có cuộc trưng bày về tranh Hàng Trống với chủ đề Từ truyền thống tới truyền thống nhận được sự chú ý của công chúng. Đáng chú ý, cuộc trưng bày cho thấy những nghệ sĩ trẻ, sinh viên mỹ thuật “làm mới” tranh Hàng Trống theo cách đặc biệt: dùng kỹ thuật tranh sơn mài và tranh lụa – những chất liệu truyền thống của mỹ thuật Việt Nam. Với tranh lụa và sơn mài, các mẫu tranh Hàng Trống vốn rực rỡ được chuyển thể sang gam màu trầm khiến những bức tranh trở nên có chiều sâu, đượm màu hoài cổ.

Dưới đây là đề tài Tứ Phủ đại công đồng được tái hiện trên một tranh sơn mài của Nguyễn Trần Hoàng, mang lại nhiều mới lạ độc đáo.

Dưới đây là đề tài Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên được tái hiện trên một tranh sơn mài của Trần Hồng Anh.

Dưới đây là đề tài Môn thần Huyền Đàn (một vị thần trấn cửa) được tái hiện trên một tranh sơn mài của Lê Minh Huyên.

Dưới đây là đề tài Ông Hoàng Mười (một trong 10 vị nam thần) được tái hiện trên một tranh sơn mài của Hà Xuân Hiếu.

Tranh Hàng Trống đương đại: Bộ Tứ quý Chim công trên trang phục
Bộ tranh Hàng Trống tứ quý Chim công được tái tạo trên áo dài xuân, tạo thành một xu hướng thiết kế thời trang có tính đột phá đáng khen.

Tranh Hàng Trống đương đại trên tiểu thủ công nghiệp
Trong ảnh dưới đây là họa tiết đề tài Tố nữ được tái hiện trên lọ gốm sứ.

Tranh Hàng Trống đương đại trên mỹ thuật công nghiệp
Giới trẻ thời hiện đại có cách tiếp cận mới về việc bảo tồn những giá trị truyền thống. Không bê nguyên đặt vào thực tại, không cố níu kéo những điều thuộc về lịch sử, nhóm người này chắt lọc những chất liệu dân gian có tiềm năng ứng dụng vào đời sống hiện đại. Lựa chọn những cụ thể, họa tiết, hình ảnh, bảng màu từ tranh Hàng Trống, họ sáng tạo, sắp xếp, phối trộn chúng trở thành những họa tiết có giá trị thẩm mỹ mới, có khả năng ứng dụng vào thiết kế đồ họa, thời trang, nội thất và thủ công mỹ nghệ đương đại.

Dưới đây là một ý tưởng sản phẩm với tông màu vàng được lấy từ tranh Hàng Trống Trê cóc kiện nhéu.
Nhà thiết kế chia sẻ: “Thật thú vị là khi công ty chúng tôi đăng hình ảnh [đôi giày] này trên trang web, có một vài bạn tưởng rằng đó là hàng thật và còn hỏi mua ở đâu. Câu chuyện này cho thấy rằng các ý tưởng thiết kế có tính ứng dụng cao.”

Một ví dụ khác cho tiềm năng ứng dụng vô hạn của các yếu tố thiết kế trong tranh Hàng Trống là ý tưởng sản phẩm hộp mứt Tết. Các họa sĩ lấy một số họa tiết từ bức tranh Con nai và một bức tranh thờ – cụ thể là nụ hoa, đám mây, và chiếc lá non – và kết hợp chúng lại để tạo thành hoa văn của vỏ hộp.

Tranh Hàng Trống đương đại: Họa tiết truyền thống, trình bày hiện đại
Dựa theo bức Tố nữ đồ thời Nguyễn (xem tranh cổ truyền phần trên), nhà họa sĩ thời đại mới vẽ nên bức tranh với bố cục mới lạ, tạo nhiều sảng khoái so với lối cổ 4 tranh đặt kế tiếp nhau. Sáng kiến đáng khen!

Bổ sung sau khi đăng tải
Tranh Hàng Trống đương đại: Bích họa Múa rồng
Tuần lễ thời trang phố cổ của nghệ sĩ Xuân Lam là một trong số tác phẩm nghệ thuật đương đại trên nền vòm cầu đá đường Phùng Hưng. Ngắm tác phẩm đắp nổi này, thường xuyên người thấy nội dung quen của một bức tranh Hàng Trống nổi tiếng: Múa rồng. mặc khác, Xuân Lam đưa vào đó những yếu tố mới, khiến dư luận tranh cãi. chi tiết, một vài chi tiết trên phù điêu là những nhãn hiệu thời trang nổi tiếng thế giới, khiến nhiều người nghĩ tới mục đích quảng cáo thương mại của tác phẩm, lắp ghép giá trị văn hóa xưa vào thời trang hiện đại để làm xấu di sản.
Thuyết minh cho tác phẩm, Xuân Lam cho hay: “Làn sóng toàn cầu hóa du nhập vào Việt Nam cùng với guồng phát triển kinh tế mang theo những giá trị mới cùng những sản phẩm xa xỉ. nhu cầu của người dân đi từ chỗ “ăn no mặc ấm”, nâng tầm lên “ăn ngon mặc đẹp”. Mới ngày nào, những bộ trang phục giản dị, đơn sắc còn ngự trị khắp nơi thì giờ đây, bóng dáng của những thương hiệu thời trang quốc tế không còn xa lạ trên phố phường. Từ hiện thực nhìn về quá khứ, có bao giờ mỗi chúng ta tự hỏi nếu những nhân vật dân gian, với sức sống trường tồn của mình, bước ra khỏi tác phẩm nghệ thuật trông sẽ như thế nào”.
Họa sĩ Nguyễn Thế Sơn – thành viên Hội đồng giám tuyển của Dự án – cũng đồng quan điểm không có yếu tố quảng cáo thương mại trong bức phù điêu. “Bức tranh Múa rồng nổi tiếng của dòng tranh Hàng Trống được xem là di sản truyền thống nhưng giờ không thường xuyên người biết. Thế nhưng mọi người nhận ra các thương hiệu thời trang nổi tiếng kia. Tác phẩm chính là lời cảnh báo cho sự phai nhạt văn hóa truyền thống” – họa sĩ Nguyễn Thế Sơn bày tỏ.

Tranh lịch sử Hàng Trống: Bộ Quang Trung ra Bắc
Bộ tranh 4 tấm thể hiện tiến trình Vua Quang Trung dẫn quân ra Bắc đánh quân Thanh, từ trái qua có khả năng hiểu như sau:
- Tấm 1: Vua Quang Trung chuẩn bị xuất chinh. Dân chúng mang gạo ra đóng góp cho đoàn quân (trên). Vua Quang Trung cưỡi voi lên đường (dưới).
- Tấm 2: Trên đường hành quân tổ chức đấu vật, đốt pháo, chọi gà để làm nức lòng binh sĩ (trên). Khi trận đánh diễn ra, quân giặc tháo chạy, thây phơi trên chiến trường (dưới).
- Tấm 3: Trận chiến đến hồi cao trào, Vua Quang Trung cưỡi voi đốc chiến giữa trận tiền, quân Việt chiến đấu dũng cảm.
- Tấm 4: Khói lửa bốc lên từ đồn quân Thanh (trên). Tướng sĩ báo công (dưới).


Tranh Tết Hàng Trống: Bộ Bát Tiên

Tranh Tết Hàng Trống đương đại: Bộ tứ quý Bốn mùa
Bộ tranh tứ quý dưới đây khá độc đáo bởi vì kết hợp chim, hoa và quả.

Tài liệu tham khảo và đọc thêm
Diễm Thư (2018). Đối thoại về tranh Hàng Trống. https://thanhnien.vn/van-hoa/doi-thoai-ve-tranh-hang-trong-1015603.html
Gia Hưng (2020). Tranh dân gian Hàng Trống – Nét đẹp văn hóa xứ Hà Thành. https://haufo.hanoi.gov.vn/van-hoa-du-lich/-/view_content/3858836-tranh-dan-gian-hang-trong-net-dep-van-hoa-xu-ha-thanh.html
Hòa Bình (2020). Những tà áo xuân đẹp lung linh với tranh Tứ Bình đón Tết Canh Tý. https://viettimes.vn/nhung-ta-ao-xuan-dep-lung-linh-voi-tranh-tu-binh-don-tet-canh-ty-post122401.html
Mạnh Long (2018). Gọi về ký ức Tết tuổi thơ với tranh Hàng Trống. http://antt.vn/goi-ve-ky-uc-tet-tuoi-tho-voi-tranh-hang-trong-222808.htm
Minh Anh & Hải Chuyên (2020). Giữ gìn dòng tranh xưa: Tranh Hàng Trống. http://www.htv.com.vn/giu-gin-dong-tranh-xua-tranh-hang-trong
Nguyễn Thị Thu Hòa (2020). Dòng tranh dân gian Hàng Trống. Nhà Xuất bản Thế giới.
Phạm Hải (2020). Tranh Hàng Trống – Nét đẹp bản sắc dân tộc Việt Nam. https://brocanvas.com/tranh-hang-trong
Trần Đình Ba (2020). Sinh hoạt xã hội trong tranh dân gian Hàng Trống. https://zingnews.vn/sinh-hoat-xa-hoi-trong-tranh-dan-gian-hang-trong-post1156275.html
Trịnh Thu Trang (no date). Khái quát về tranh Hàng Trống. https://mythuatms.com/hoc-ve-khai-quat-ve-tranh-hang-trong-d2324.html
Tùng Sơn (2020). Để tranh Hàng Trống vẫn… sống. https://suckhoedoisong.vn/de-tranh-hang-trong-van-song-169184271.htm
Wikipedia_Tứ phủ. https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%A9_ph%E1%BB%A7
* * *
Ghi chú: Bài này vẫn còn mở, sẽ được cập nhật khi có thêm thông tin.
___________________________________ Diệp Minh Tâm, cập nhật tháng 1-2022
Các câu hỏi về ý nghĩa của tranh hàng trống chợ quê
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ý nghĩa của tranh hàng trống chợ quê hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ý nghĩa của tranh hàng trống chợ quê ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ý nghĩa của tranh hàng trống chợ quê Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ý nghĩa của tranh hàng trống chợ quê rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về ý nghĩa của tranh hàng trống chợ quê
Các hình ảnh về ý nghĩa của tranh hàng trống chợ quê đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư lienhe@domain.com. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tìm thêm thông tin về ý nghĩa của tranh hàng trống chợ quê tại WikiPedia
Bạn hãy xem thông tin chi tiết về ý nghĩa của tranh hàng trống chợ quê từ trang Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến