Bài viết Quyền con người là gì? Nội dung quy định về quyền con người theo Hiến pháp? thuộc chủ đề về HỎi Đáp thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/ tìm hiểu Quyền con người là gì? Nội dung quy định về quyền con người theo Hiến pháp? trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung : “Quyền con người là gì? Nội dung quy định về quyền con người theo Hiến pháp?”
Xem thêm:- Quyền trẻ em là gì? Các quyền cơ bản của trẻ em bạn nên biết
- Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em | Trang thông tin Phổ biến giáo dục pháp luật
- Quyền con người là gì? Nội dung quy định về quyền con người theo Hiến pháp?
- Hướng dẫn trả lời câu hỏi GDCD 9, bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân.
- TƯ VẤN VỀ QUYỀN TÁC GIẢ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI|HTC Vietnam – LUẬT SƯ CHO BẠN
- GDCD 8 Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình
- Quyền và lợi ích khi tham gia Bảo hiểm Y tế
Đánh giá về Quyền con người là gì? Nội dung quy định về quyền con người theo Hiến pháp?
Xem nhanh
Quyền con người là gì? Nội dung quy định về quyền con người theo Hiến pháp?
Quyền con người đã được quy định chi tiết trong hàng trăm văn kiện pháp luật quốc tế trở thành một hệ thống tiêu chuẩn pháp lý toàn cầu đòi hỏi mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam, tôn trọng và thực hiện. Tại Việt Nam trong bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 đã chính thức ghi nhận các quyền thiêng liêng của con người. Tiếp đó là các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 và mới đây là bản Hiến pháp năm 2013 ngày càng hoàn thiện và bảo đảm đầy đủ các quyền con người. Quyền công dân phù hợp với luật pháp quốc tế. Bài viết dưới đây sẽ phân tích những nội dung quy định về quyền con người theo Hiến pháp.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Hiến pháp năm 2013;
– Bộ luật dân sự năm 2015.
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Quyền con người là gì?
- 2 2. Nội dung quy định về quyền con người theo Hiến pháp:
- 2.1 2.1. Đặc trưng của quyền con người:
- 2.2 2.2. Phân loại các quyền con người:
1. Quyền con người là gì?
Là một khái niệm rộng lớn cho nên quyền con người cũng được nhiều tổ chức, quốc gia định nghĩa khác nhéu. mặc khác đến nay, định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu, theo đó quyền con người được định nghĩa như sau: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, tự do cơ bản của con người”
và cạnh đó, nhân quyền còn được định nghĩa một cách khái quát là những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà kể từ khi sinh ra vốn đã được thiết lập mà khi trong cuộc sống nếu không được đảm bảo đầy đủ thì chúng ta sẽ không thể sống như một con người.
Đó là về mặt quốc tế, còn tại Việt Nam, cũng có nhiều định nghĩa về quyền con người khác nhau được đưa ra bởi các chuyên gia và cơ quan nghiên cứu. tuy nhiên điểm chung của những định nghĩa này đều đặn gặp nhau ở cùng một quan điểm đó là được đáp ứng những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Quyền con người tiếng anh là “Human rights”.
2. Nội dung quy định về quyền con người theo Hiến pháp:
✅ Mọi người cũng xem : nước đá là gì
2.1. Đặc trưng của quyền con người:
Quyền con người có các đặc trưng cơ bản là tính phổ biến, tính không thể chuyển nhượng, tính không thể phân chia và tính LH và phụ thuộc lẫn nhéu, cụ thể:
Xem thêm: Nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước trong Hiến pháp năm 2013
Thứ nhất là tính phổ biến, phổ quát của quyền con người: Tính thường nhật thể hiện ở chỗ quyền con người là những quyền thiên bẩm, vốn có của con người và được thừa nhận cho tất cả mọi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, nam hay nữ, quốc tịch, địa vị xã hội, nam hay nữ. Đặc nơi này thể hiện ở việc ngay từ khi phát sinh, con người đã được tạo hóa ban tặng. Nói cách khác, đây là một quyền bẩm sinh, gắn liền với tất cả mọi người. mặt khác, nối quyền con người có tính phổ quát còn bởi vì con người nảy sinh ở bất kỳ quốc gia nào cũng có quyền được mọi người công nhận về quyền con người của mình.
Thứ hai là tính không thể chuyển nhượng: Các quyền con người được quan niệm là các quyền một cách tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc. Các quyền này gắn liền với cá nhân mỗi một con người và không thể chuyển nhượng cho bất kỳ người nào khác.
Thứ ba là tính không thể phân chia: Các quyền con người gắn kết chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau, do đó việc tạch biệt, tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào đều tác động tiêu cực đến giá trị nhân phẩm và sự phát triển của con người.
Thứ tư là tính LH và phụ thuộc lẫn nhéu: Các quyền con người dù là các quyền dân sự, chính trị hay các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa cũng đều có mối LH và phụ thuộc lẫn nhau. Chẳng hạn quyền tiếp cận thông tin, quyền học tập chính là tiền đề để con người có khó khăn thực hiện các quyền khác, không có quyền sống thì sẽ không có quyền nào cả. Hay quyền có việc làm cũng là tiền đề để thực hiện các quyền khác như quyền học tập, quyền có nhà ở, quyền tự do đi lại, quyền sở hữu tư nhân,…
Thứ năm là tính giai cấp: Sở dĩ quyền con người mang tính giai cấp là bởi vì quyền con người được pháp luật công nhận và bảo vệ. Song pháp luật được ban hành lại mang tính giai cấp rõ ràng.
Thứ sáu, là tính đặc thù: Tính đặc thù của quyền con người thể hiên ở chỗ con người nảy sinh luôn mang những đặc trưng, bản sắc riêng tùy thuộc vào những miền văn hóa và trình độ phát triển kinh tế – xã hội, những vùng lãnh thổ, quốc gia khác nhau.
Cũng chính vì quyền con người có tính đặc thù nên mội quốc gia có quyền ban hành những quy định pháp luật liên quan đến quyền con người riêng, sao cho phù hợp với văn hóa và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia mình. Miễn là không được trái với những nguyên tắc chung về quyền con người được thế giới ghi nhận và bảo vệ.
2.2. Phân loại các quyền con người:
Quyền con người có khả năng được phân loại dựa theo chủ thể quyển và nội dung quyền. Theo chủ thể quyển: gồm quyền của cá nhân, quyền của nhóm (như phụ nữ, trẻ em) và quyền quốc gia, ví dụ như: quyền của quốc gia, dân tộc thiểu số, quyền phát triển…. Theo nội dung quyển gồm nhóm quyển dân sự, chính trị, ví dụ như: quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lí nhà nước, xã hội; quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do tôn giáo… và nhóm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội, ví dụ như: quyền sở hữu, quyền làm việc, quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền học tập, quyền hưởng thụ văn hóa…
Xem thêm: Công dân là gì? Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp?
Theo các văn kiện quốc tế thù quyền con người được phân loại theo 2 nhóm quyền như sau:
a) Nhóm quyền dân sự, chính trị
Cho đến nay có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về quyền dân sự và chính trị. Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR) không đưa ra khái niệm, mà chỉ liệt kê một loạt các quyền và tự do cơ bản của con người trên cả hai lĩnh vực dân sự và chính trị. Từ đó, có khả năng hiểu một cách dễ dàng, các quyền chính trị là các quyền của cá nhân được tham gia một cách trực tiếp và gián tiếp vào công việc của Nhà nước và xã hội. Quyền dân sự được hiểu là những quyền cá nhân, gắn chặt với nhân thân của mỗi người, chỉ cá nhân mới có khả năng dùng độc lập và không thể chuyển giao cho người khác như: quyền sống, quyền tự do đi lại, cư trú… Để thực hiện các quyền chính trị, cá nhân phải tham gia cùng với những người khác, như quyền hội họp hòa bình, quyền bầu cử,… Nội dung các quyền dân sự, chính trị trong Hiến pháp năm 2013 được thể hiện:
– Thứ nhất, về quyền sống
Quyền này được quy định tại Điều 19, Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật”.
– Thứ hai, về quyền đời tư
Điều 20 và 21 của Hiến pháp năm 2013 quy định rõ về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, thể trạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ. Với các nội dung đó, Hiến pháp đã mở rộng chủ thể và nội dung của quyền được bảo vệ về đời tư so với Điều 73 của Hiến pháp năm 1992 – chỉ quy định về quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
– Thứ ba, về quyền tự do và an ninh cá nhân; quyền không bị tra tấn, truy bức, nhục hình
Điều 20, Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về thể trạng, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ cách thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết liệt hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định.
– Thứ tư, về quyền khiếu nại, tố cáo
Điều 30 của Hiến pháp năm 2013 đã quy định đầy đủ về quyền này, từ quyền của người dân và trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu lại, tố cáo cho đến người bị thiệt hại có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và hồi phục danh dự theo quy định của pháp luật; và nghiêm cấm việc trả thù người khiếu lại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu lại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
– Thứ năm, về quyền tự do cư trú, đi lại
Hiến pháp năm 2013 quy định: Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do Luật định (Điều 22).Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước (Điều 23).
– Thứ sáu, về quyền bình đẳng giới
Theo Điều 26 Hiến pháp năm 2013, công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nếu Điều 63 của Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ, thì Hiến pháp năm 2013 quy định “nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới” (Điều 26). Quy định này đã thay đổi ngay quan niệm và cách tiếp cận về bình đẳng giới, từ chỉ bình đẳng với giới nữ sang bình đẳng với cả giới nam và giới nữ. Chủ thể và nội dung quyền bình đẳng về giới, do vậy, được mở rộng và làm sâu sắc hơn.
b) Nhóm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội
Cùng với các quyền con người về dân sự và chính trị, các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội được Nhà nước bảo hộ bằng nhiều quy định chi tiết.
– Thứ nhất, về quyền sở hữu:
Quyền sở hữu là một trong số những quyền quan trọng, được ghi nhận tại Điều 32 Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền sở hữu về mức thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong công ty hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”. Đồng thời, Điều 32 Hiến pháp cũng khẳng định: “Trường hợp thật rất cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường của cải/tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường”.
và cạnh đó, việc quy định rõ hơn về sở hữu tư nhân trong Hiến pháp năm 2013, trong đó có việc mở rộng chủ thể của quyền này từ “công dân” sang “mọi người” đã phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế, khi mà các thể nhân, pháp nhân nước ngoài có mặt làm ăn, sinh sống ngày càng thường xuyên tại Việt Nam.
Quyền sở hữu cũng được cụ thể hóa tại các văn bản luật và dưới luật. Điều 163, Bộ luật Dân sự năm 2015 khẳng định quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ, không ai có khả năng bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình. Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất cứ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình; bắt buộc tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 169, 170 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Xem thêm: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật
– Thứ hai, về quyền tự do buôn bán
Đảm bảo quyền cho người dân được tự do buôn bán là một trong số những chính sách, chủ trương quan trọng của Nhà nước, phù hợp với Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do buôn bán trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ.
Quyền tự do kinh doanh đã được cụ thể hóa tại các luật và văn bản dưới luật có liên quan. Điều 7 và Điều 8 của Luật công ty năm 2014 ghi nhận quyền tự do kinh doanh, gồm: Quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, cách thức kinh doanh, đầu tư; hình thức, phương thức huy động, phân bổ và dùng vốn; chủ động mở rộng quy mô ngành, nghề kinh doanh; tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo bắt buộc buôn bán; được Nhà nước khuyến khích ưu đãi và tạo khó khăn thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng danh mục dịch vụ công ích; chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để cải thiện hiệu quả buôn bán và khả năng cạnh tranh, chiếm hữu, dùng, định đoạt của cải/tài sản của công ty.
Với những chính sách tạo thuận lợi cho người thực hiện quyền tự do kinh doanh, số lượng Doanh nghiệp đã không ngừng phát triển và gia tăng trong những năm qua. Ước tính mỗi năm Việt Nam có khoảng 70.000 công ty thành lập mới và đi vào vận hành. Riêng trong năm 2017, đã có 126.000 Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới.
– Thứ ba, về quyền có việc làm và phát triển thị trường lao động
Với khoảng 54,48 triệu người trong độ tuổi lao động, để phát triển thị trường lao động và tạo việc làm, Nhà nước đã quan tâm củng cố hệ thống chính sách pháp luật về lao động và nâng cao hiệu quả các biện pháp triển khai trên thực tế.
Hiến pháp năm 2013 có các quy định cụ thể về lĩnh vực lao động, việc làm bao gồm các quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; quyền được đảm bảo các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi, đồng thời nghiêm cấm việc phân biệt, cưỡng bức lao động, dùng công nhân dưới độ tuổi lao động tối thiểu (Điều 35 Hiến pháp năm 2013), phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực này như quy định tại Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.
Bên cạnh Bộ luật Lao động năm 2012 và Luật Việc làm, Việt Nam đã thông qua Luật An toàn vệ sinh lao động và đang tiến hành sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Dạy nghề, Luật Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động có thời hạn, và hướng đến xây dựng mới Luật Tiền lương tối thiểu. Đồng thời, theo quy định Hiện tại, người lao động thất nghiệp sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp thông qua chính sách bảo hiểm thất nghiệp yêu cầu.
Xem thêm: Các yếu tố xã hội tác động đến việc thực hiện pháp luật
Xem thêm: Yếu tố chính trị ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện pháp luật
✅ Mọi người cũng xem : blog ý nghĩa hoa bồ công anh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Văn Dương

chức vụ: Giám đốc công ty
Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp
Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA
Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm
Tổng số bài viết: 10.211 bài viết
Hiến pháp là gì? thuật ngữ tiếng Anh? Các đặc trưng cơ bản của Hiến pháp? Vai trò của Hiến pháp? Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp?
Khái quát về quyền con người và quyền công dân? Quyền con người và quyền công dân có tên trong tiếng Anh là gì? Phân biệt, so sánh giữa quyền con người và quyền công dân?
Hiến pháp là gì? Vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật? Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật? Ý nghĩa của Hiến pháp?
Con người là gì? Quan điểm Triết học về con người tiếng Anh là gì? Quan niệm của triết học Mác – Lê nin về bản chất con người?
Giải pháp hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về kháng cáo, kháng nghị theo hồ sơ phúc thẩm? Hoàn thiện các văn bản pháp luật khác về kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự?
Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền dùng đất? Kiến nghị giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động thế chấp quyền dùng đất?
Lợi ích của việc hoàn thiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan? một vài giải pháp hoàn thiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hải quan?
Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất? Các giải pháp cải thiện hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất?
Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu? một vài kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu?
Những định hướng cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật cho vay ngang hàng P2P lending ở Việt Nam? một số kiến nghị trong việc hoàn thiện pháp luật cho vay ngang hàng P2P lending ở Việt Nam?
Ưu đãi xã hội là gì?
Cách xác định thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và thương binh loại B? Các chế độ ưu đãi cơ bản đối với thương binh? Chế độ ưu đãi đối với thương binh khi còn sống và với thân nhân khi thương binh chết? Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh? Các văn bản pháp luật đang có hiệu lực hướng dẫn chế độ chính sách ưu đãi xã hội đối với thương binh?
Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Vai trò và các nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp? Điều kiện, hồ sơ, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Nghỉ việc vì Covid-19 có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Trách nhiệm vật chất là gì? Phân biệt sự khác nhéu giữa trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và kỷ luật lao động?
Lãn công là gì? Các trách nhiệm mà người lao động lãn công phải chịu? tìm hiểu thông tin về đình công? Phân biệt đình công với lãn công?
Tiền lương tối thiểu công đoàn cơ sở đang thu kinh phí là gì? Quy định về kinh phí công đoàn.
Phụ cấp làm đêm là gì? Thời gian nào được tính là giờ làm việc ban đêm? Chế độ phụ cấp thường trực ca đêm?
Khái niệm hợp đồng dịch vụ? Đặc điểm của hợp đồng sản phẩm? Các quy định về hợp đồng dịch vụ?
Định mức lao động là gì? Nguyên tắc xây dựng định mức lao động? Định mức lao động đối với người lao động dân tộc? Định mức lao động của Hiệu trưởng, hiệu phó tham gia giảng dạy?
Cảnh cáo là gì? Có được áp dụng đồng thời hai hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền? Bị cảnh cáo thì được xếp loại viên chức như thế nào? Hình phạt cảnh cáo theo Bộ luật hình sự?
Chủ nợ là gì? Phân loại chủ nợ theo Luật phá sản mới nhất? Nguyên tắc thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ khi công ty phá? Vai trò, khó khăn hợp lệ của Hội nghị chủ nợ trong giấy tờ phá sản? Quyền đòi nợ của chủ nợ khi Doanh nghiệp phá sản?
Người lao động là gì? Quy định của pháp luật về người lao động cao tuổi theo Bộ luật lao động năm 2019?
Ngày nghỉ là gì? Khái quát về người lao động và thời gian nghỉ ngơi theo Bộ luật lao động? Quy định về ngày nghỉ hàng tuần của người lao động và sự cần thiết phải quy định về ngày nghỉ hàng tuần?
Khái niệm bội chi ngân sách nhà nước là gì? Các trường hợp bội chi ngân sách nhà nước?
một số quy định về thuế? Thuế trực thu?
hạn chế tín dụng là gì? Những hạn chế tín dụng về vận hành cho vay của tổ chức tín dụng?
Thanh tra thuế là gì? Kiểm tra thuế là gì? Quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế? Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế? Nội dung của pháp luật thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm pháp luật thuế?
Thuế nhập khẩu là gì? Các đặc điểm của thuế nhập khẩu? Vai trò của thuế nhập khẩu?
Bảo lãnh ngân hàng là gì? Phạm vi bảo lãnh ngân hàng? Thù lao bảo lãnh ngân hàng? Bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú? giấy tờ đề nghị bảo lãnh ngân hàng? Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh ngân hàng?
Thuế xuất nhập khẩu là gì? Ưu điểm của pháp luật thuế xuất nhập khẩu? hạn chế của pháp luật thuế xuất nhập khẩu? Các trường hợp được miễn thuế xuất nhập khẩu? Đặc trưng cơ bản của thuế xuất nhập khẩu? Việc quản lý thuế xuất nhập khẩu như thế nào?
Khái niệm thuế xuất khẩu nhập khẩu? Khái quát về thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu?
Các câu hỏi về ý nghĩa của quyền con người
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ý nghĩa của quyền con người hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ý nghĩa của quyền con người ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ý nghĩa của quyền con người Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ý nghĩa của quyền con người rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!Các Hình Ảnh Về ý nghĩa của quyền con người
Các hình ảnh về ý nghĩa của quyền con người đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhéTra cứu thêm báo cáo về ý nghĩa của quyền con người tại WikiPedia
Bạn có thể xem thêm thông tin chi tiết về ý nghĩa của quyền con người từ trang Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/Các bài viết liên quan đến