tìm hiểu vê hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường việt – Tài liệu text

Bài viết tìm hiểu vê hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường việt – Tài liệu text thuộc chủ đề về Thắc Mắt thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/ tìm hiểu tìm hiểu vê hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường việt – Tài liệu text trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài : “tìm hiểu vê hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường việt – Tài liệu text”

Đánh giá về tìm hiểu vê hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường việt – Tài liệu text


Xem nhanh
Luật Bảo Vệ Môi Trường 2020 - Luật BVMT 2020 - Số: 72/2020/QH14 - Ngày 17 tháng 11 năm 2020
Full playlist: https://www.youtube.com/playlist?list=PLdFsv0tRjX1Jqd70GWBkbqMwI-x0VEQtd
----------------------------------
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (Điều 1-6)
Chương 2. BẢO VỆ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG, DI SẢN THIÊN NHIÊN (Điều 7 -21)
Chương 3. CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA, QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA; NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUY HOẠCH VÙNG, QUY HOẠCH TỈNH (Điều 22-24)
Chương 4. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG (Điều 25-49)
Chương 5. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ; ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN; TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC (Điều 50-71)
Chương 6. QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ KIỂM SOÁT CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC (Điều 72-89)
Chương 7. ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (Điều 90-96)
Chương 8. QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG, TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG (Điều 97-105)
Chương 9. QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG, THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG (Điều 106-120)
Chương 10. PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG (Điều 121-135)
Chương 11. CÔNG CỤ KINH TẾ, CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (Điều 136-154)
Chương 12. HỘI NHẬP VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (Điều 155-156)
Chương 13. TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (Điều 157-159)
Chương 14. KIỂM TRA, THANH TRA, KIỂM TOÁN, XỬ LÝ VI PHẠM, TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG (Điều 160-163)
Chương 15. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (Điều 164-168)
Chương 16. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH (Điều 169-171)
----------------------------------
Phương Thom Voice #PhuongThomVoice
Phương Thơm Voice Over, Giọng đọc Phương Thơm
Nhận thu âm quảng cáo, đọc lời bình, thuyết minh phim, lồng tiếng
----------------------------------
https://www.facebook.com/PhuongThomVoice
https://www.youtube.com/PhuongThomVoice
https://www.youtube.com/PhuongThomVoice2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍMINHo0o

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNGVÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trườngMã số ngành: C72

GVHD: ThS.Trần Thị Tường VânSVTH:Nguyễn Thị Ngọc Yến

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2010

1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp:tìm hiểu thông tin về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường ởViệt Nam.2. Nhiệm vụ (bắt buộc về nội dung và số liệu ban đầu):- Tìm hiểu tài liệu tổng quan về công cụ tiêu chuẩn môi trường.- tìm hiểu thông tin về đặc điểm của hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹthuật môi trường của Việt Nam.3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: Ngày 5 tháng 4 năm 20104. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 15 tháng 7 năm 20105. Họ tên người hướng dẫn Phần hướng dẫnThS. Trần Thị Tường Vân Toàn bộNội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn.Ngày tháng năm 20CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪNCHÍNH(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔNNgười duyệt (chấm sơ bộ): …………………………………….Đơn vị…………………………………………………………Ngày bảo vệ:…………………………………………………Điểm tổng kết:………………………………………………….Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp: ………………………………….

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOĐẠI HỌC KTCN TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

KHOA: MT & CNSHBỘ MÔN:………………………NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Yến MSSV: 207108045Ngành: Môi trường & CNSH

LỚP:07CMT

NHẬN XÉT(của giảng viên hướng dẫn)

LỜI CẢM ƠN

Em xin phép chân thành cảm ơn Khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học,trương Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho emthực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này.Em xin chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Tường Vân đã tận tình hướngdẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.Em xin phép chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa đã tận tình giảngdạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong những năm vừa

qua.Con xin nói lên lòng biết ơn sâu sắc đối với Ông Bà, Cha Mẹ.xin chân thành cảm ơn các anh chị em và bạn bè đã ủng hộ, động viên trongsuốt thời gian học tập và nghiên cứu.Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả năngcho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Emkính mong nhận được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của quý Thầy Côvà các bạn.Em xin chân thành cảm ơn.

MỤC LỤCMục lụcdanh mục các từ viết tắtdanh mục các bảngdanh mục các hìnhMở đầu1. Đặt vấn đề 12. Mục đích đề tài 33. Nội dung đề tài 34. Phương pháp thực hiện đề tài 45. Đối tượng và phạm vi thống kê của đề tài 46. Ý nghĩa đề tài 4Chương 1. Tổng quan về công cụ tiêu chuẩn môi trường 61.1. Khái niệm tiêu chuẩn môi trường 61.2. Vai trò của tiêu chuẩn môi trường 61.3. Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn môi trường 71.4. Phân loại tiêu chuẩn môi trường 71.4.1 Các tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh 71.4.2 Các tiêu chuẩn thải nước, thải khí, rác thải, tiếng ồn 9

1.4.3 Các tiêu chuẩn sản phẩm 111.4.4 Các quy cách kỹ thuật và thiết kế của các thiết bị hoặc phương tiện xử lý ônhiễm môi trường 121.4.5 Sự tiêu chuẩn hóa của các phương pháp lấy mẫu hoặc phân tích 131.5. Mối quan hệ giữa tiêu chuẩn môi trường với các công cụ quản lý môi trườngkhác 13Chương 2. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trườngcủa Việt Nam 152.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tiêu chuẩn môi trường 152.2. Sự ra đời của quy chuẩn kỹ thuật môi trường 152.3. Phân biệt tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường 162.4. Nội dung tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường 172.5. quá trình xây dựng, ban hành và công bố tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩnkỹ thuật môi trường 172.6. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường 182.7. Thực trạng chung của hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường 432.8. Tình hình áp dụng các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường 452.9. Hướng phát triển hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo đềxuất 48Kết luận – Kiến nghị 54Tài liệu tham khảo 58Phụ lục 1 59Phụ lục 2 64DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADK Alkylketene DymerBKHCNMT Bộ khoa học công nghệ môi trườngBOD mong muốn oxy sinh hóaBVMT Bảo vệ môi trườngBV Bệnh viện

BXD Bộ xây dựngBYT Bộ Y TếCFC ChlorofluorocarbonsCKM Cam kết bảo vệ môi trườngCN-XyanuaCO Cacbon monoxitCOD mong muốn oxy hóa họcCTRSH Chất thải rắn sinh hoạtCHXHCN Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt NamĐTM Đánh giá ảnh hưởng môi trườngH2S Hydrogen sulfideKCN Khu công nghiệpKH Khoa họcNĐ-CP Nghị định chính phủNH3AmoniacNOx Nitrogen oxideTCVN Tiêu chuẩn quốc giaTC Tiêu chuẩnTBT Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thươngmạiTCMT Tiêu chuẩn môi trườngTTg Thủ TướngTT Thông tưTTLT Thông tư liên tịchSS Chất rắn lơ lửngSO2Lưu huỳnh dioxitPAA PolyacyamindIEC Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tếISO Tiêu chuẩn Quốc tếITU Liên minh Viễn thông Quốc tếQCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc giaQĐ quyết địnhVOC Volatile organic compoundUNEP Chương trình môi trường của Liên hiệpquốcWCED Hội đồng thế giới về môi trường và pháttriển

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn về nước 19Bảng 2.2: Tiêu chuẩn về khí thải 31Bảng 2.3: Tiêu chuẩn về độ rung và tiếng ồn 37Bảng 2.4: Tiêu chuẩn về môi trường đất 39Bảng 2.5: các tiêu chuẩn về quá trình công nghệ, danh mục và hướng dẫn kỹ thuật42DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia 18

Đề tài: tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 1 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc YếnMỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề:Trong những năm 60 và đầu những năm 70, người ta nhận thấy rằng thế giới sẽgặp phải các vấn đề nghiêm trọng nếu hệ sinh thái của hành tinh không được quantâm đúng mức. Chất lượng không khí ở những khu vực đông dân trên toàn cầu đã bịphá huỷ đến mức báo động. Rất thường xuyên dòng sông trên thế giới đã bị ô nhiễm gây ảnhhưởng đến đời sống ở biển. do đó nguồn nước trở nên không an toàn để con người cóthể dùng với các mục đích khác nhéu nữa. Thậm chí nước mưa, nguồn nướcthường được coi là trong sạch nhất đã trở thành nguồn gây ra độc cho các loại thực vật,ô nhiễm các dòng sông và phá huỷ các thiết bị ô tô do nước mưa có tính axít. Một bứctranh toàn cảnh truyền từ vệ tinh cho thấy rằng ô nhiễm môi trường đang diễn ra ởkhắp mọi nơi trên trái đất. Sự ô nhiễm hành tinh do vận hành của con người đã trởthành một vấn đề nghiêm trọng đối với mọi người.Ô nhiễm môi trường không phải là một vấn đề mới. Ô nhiễm môi trường do hoạtđộng của con người đã tồn tại từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất. mặc khác,có khả năng thấy sự liên hệ giữa việc ô nhiễm rộng rãi trên toàn thế giới và cuộc cách mạngvề công nghiệp. Trong thế kỷ 19 và 2/3 của thế kỷ 20, các nhà máy mọc lên trên khắpcác thành phố. Việc sử dụng điện của các khu sản phẩm, các nhà hàng và các căn hộmỗi ngày đã thải ra hàng loạt các chất thải vào không khí, vào các dòng sông, dòngsuối và đất. Khi dân số không thường xuyên, thì vấn đề dân số đối với môi trường chỉ là vấnđề nhỏ, không cần quan tâm tới. tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với việcnhân lên của các nhà máy tại các thành phố; việc tăng số lượng của việc dùng cácchất độc hại như thuốc trừ côn trùng, thuốc trừ cỏ và phân bón hoá học; với ảnhhưởng của mỗi cá nhân trong việc tạo ra ô nhiễm môi trường từ việc mưu sinh củamình (chủ yếu thông qua việc dùng các nguyên liệu hoá thạch) và với việc cácnguồn gây nguy hại cho hệ sinh thái ngày càng nhiều. Dân số thế giới đã tăng từ 2.5 tỉnăm 1950 lên gần 6 tỉ vào thời điểm hiện nay. Việc tăng dân số có nghĩa là dẫn đến ô

Mọi Người Xem :   Top 10 ý nghĩa của các loài cây và hoa ứng dụng trong phong thủy - Top Chuẩn

nhiễm môi trường và đồng thời với việc khai thác tài nguyên nhiều hơn. Ô nhiễm môitrường và tăng sự chịu đựng của thiên nhiên diễn ra cùng một lúc.Đề tài: tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 2 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc YếnVào giữa những năm 80, việc quan tâm đến môi trường đã trở lên quan trọng.Tầng ôzôn bảo vệ môi trường đang hạn chế dần, và đồng thời tầng khí quyển cũng bịảnh hưởng bởi hiệu ứng nhà kính từ đó dẫn đến việc nóng lên toàn cầu. Với mức độ ônhiễm như Hiện tại hoặc cao hơn, làm các mỏm cực băng có khả năng tan chảy và kéo theongập lụt trên toàn thế giới.Với một đất nước trên 80 triệu dân, theo Cục Đăng kiểm đến cuối năm 2007, tạiViệt Nam có gần 25 triệu mô tô, xe máy đăng ký sử dụng, tập trung chủ yếu ở cácthành phố, trong đó riêng Hà Nội, TPHCM, Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵngđã chiếm tới 1/3 tổng lượng xe máy của cả nước. Dự báo đến năm 2020, số lượng môtô, xe máy của nước ta sẽ tăng lên đến 35 – 40 triệu chiếc, trong đó 5 thành phố lớn cókhoảng 10 – 12 triệu xe. Gần 25 triệu mô tô, xe máy lưu thông sẽ gây quá tải đối vớihệ thống giao thông đô thị, gây ô nhiễm do khí thải, gây ra tiếng ồn. mặt khác, sự giatăng nhanh về số lượng ô tô, xe máy sẽ gia tăng ô nhiễm về khí thải và tiếng ồn tạicác đô thị.Hiện tại, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiệnchính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm nước là vấnđề rất đáng lo ngại. Hàm lượng nước thải của các ngành sản xuất có rất giàu hàm lượngcác chất ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ra ô nhiễm nặng nề cácnguồn nước mặt trong vùng dân cư.Đặc biệt mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm côngnghiệp tập trung là rất lớn. Nước thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý tập trung màtrực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). ngoài ra, còn rất nhiều cơsở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa cóhệ thống xử lý nước thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gomhết được… là những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện tại, mức độ ônhiễm trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Trong sản xuất nôngnghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh,mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức khoẻ nhân dân.Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thếphát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng caotập trung ở các đô thị đang có chiều hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫnĐề tài: tìm hiểu thông tin về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 3 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yếndân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố PhủLý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%) Các đô thịkhu vực Tây Nguyên có tỷ lệ sinh ra CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệtăng ít hơn (5,0%).có khả năng thấy rất rõ ràng rằng môi trường và các hệ thống sinh thái của trái đất đã vàđang bị con người phá huỷ.Cho đến nay, vấn đề môi trường đang ngày càng được các quốc gia quan tâm.Luật bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trườngđã được thiết lập tại các nước tương đương trên phạm vi thế giới nhằm thúc đẩy tráchnhiệm và nhận thức môi trường của người dân cùng lúc ấy nhằm kêu gọi các ngànhcông nghiệp xây dựng hệ thống quản lý môi trường hiệu quả.Như vậy, tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường đã và đang lànhững công cụ pháp lý rất quan trọng được sử dụng thường nhật trong quản lý môitrường. tuy nhiên, thực trạng hệ thống này ở nước ta đang có những thay đổi ngay và đangtrong quy trình hoàn thiện, do vậy dẫn đến một vài điều kiện cho việc áp dụng. Đócũng chính là lý do để tác giả chọn chủ đề này để thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đềtài được tiến hành nhằm tìm hiểu thông tin về hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môitrường của Việt Nam.

2. Mục đích đề tài:

Đề tài tiến hành tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuậtmôi trường của Việt Nam nhằm tăng thêm sự hiểu biết về hệ thống pháp luật Việt

Nam nói chung, cùng lúc ấy tìm cách vận dụng vào việc thực hiện quản lý kinh tế, xãhội và môi trường một cách bền vững.

3. Nội dung đề tài:Phần 1:Thu thập tài liệu tổng quan về công cụ tiêu chuẩn môi trường bao gồm khái niệm,vai trò, hệ thống cơ sở xây dựng, phân loại, và mối quan hệ với các công cụ quản lýmôi trường khác.Phần 2:Đề tài: tìm hiểu thông tin về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 4 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc YếnThu thập và tổng hợp các nguồn dữ liệu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quychuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam bao gồm lịch sử hình thành và phát triển,khái niệm, nội dung và quy trình xây dựng, ban hành và công bố.Lập các bảng thống kê hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môitrường của Việt Nam và đánh giá ưu nhược điểm của các hệ thống này.Đánh giá tình hình áp dụng các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môitrường của Việt Nam và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ để phát triển hệ thống này.

4. Phương pháp thực hiện đề tài:

• Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm kiếm và thu thập các tài liệu liên quan phụcvụ cho thống kê đề tài qua các kênh thông tin như: sách, giáo trình, báo cáo chuyênđề, trang điện tử…• Phương pháp xử lý số liệu: Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, sử dụng các phầnmềm ứng dụng văn phòng làm công cụ xử lý số liệu đáp ứng cho nghiên cứu đề tài.• Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá: Từ kết quả đánh giá hiện trạng,đề xuất các biện pháp quản lý tốt hơn đối với hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quychuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:

• Đối tượng thống kê: Hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môitrường của Việt Nam, tập trung chủ yếu vào các tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩnkỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh và chất thải.• Phạm vi nghiên cứu: Các văn bản pháp lý bao gồm các luật, nghị định, quyếtđịnh, nghị quyết, thông tư, chỉ thị… về tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuậtmôi trường của Việt Nam.

6. Ý nghĩa đề tài:Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý hệ thống tiêu chuẩn môi trường vàquy chuẩn kỹ thuật môi trường. Đề tài còn giúp đẩy mạnh công tác tìm hiểu, vậndụng; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động kết hợp áp dụng các biện pháp hànhĐề tài: tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 5 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yếnchính, kinh tế và các biện pháp khác để cải thiện ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạtđộng bảo vệ môi trường của người dân cũng như của toàn xã hội. Đề tài cũng gópphần vào công cuộc quản lý môi trường nhằm hạn chế thiểu ô nhiễm môi trường tại ViệtNam cũng như trên toàn thế giới.Đề tài: tìm hiểu thông tin về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 6 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc YếnCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG

1.1 Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:

Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính để trực tiếp điều chỉnh chất lượng môitrường. Chúng xác định mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ cho phépcủa các chất được thải vào khí quyển, nước, đất hay được phép tồn tại trong các sảnphẩm tiêu sử dụng. Mọi loại tiêu chuẩn được sử dụng làm quy chiếu cho việc đánh giá hoặc

mục tiêu hành động và kiểm soát pháp lý. Nội dung tiêu chuẩn là do Chính phủ trungương xây dựng và ban hành, trong một vài trường hợp Chính phủ trung ương chỉ đặt ranhững quy định khung để các địa phương, tỉnh, thành, khu vực, quy định cụ thể trongthực hiện.Định nghĩa về tiêu chuẩn theo Điều 3, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuậtđược Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 nhưsau:“Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và bắt buộc quản lý sử dụng làm chuẩnđể phân loại, đánh giá danh mục, hàng hoá, sản phẩm, quá trình, môi trường và các đốitượng khác trong vận hành kinh tế – xã hội nhằm cải thiện chất lượng và hiệu quảcủa các đối tượng này.”Định nghĩa về tiêu chuẩn môi trường theo Khoản 5, Điều 3, Luật Bảo vệ môitrường được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm2005 như sau:“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môitrường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quannhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.”

1.2 Vai trò của tiêu chuẩn môi trường:

Mọi Người Xem :   Cantarella là gì

Tiêu chuẩn môi trường phục vụ các mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệmôi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ; cơquan quản lý môi trường có thể dự đoán được ở mức độ hợp lý về mức ô nhiễm vàmức hạn chế ô nhiễm đi bao nhiêu, chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giảiquyết tranh chấp môi trường dễ dàng; các cơ sở sản xuất, các tập thể, cá nhân và mọiĐề tài: tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 7 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yếnthành viên trong thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sựnghiệp bảo vệ môi trường quốc gia.Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên ngành, nó phản

ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế – xã hội có tínhđến dự báo phát triển.

1.3 Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn môi trường:

Cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn môi trường ở nước ta được dựa trên các nguyên tắcchung đã ban hành trong Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Quốc Hội nướcCHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006. Theo quy định tại Điều13, Chương 2, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006, các căn cứ để xâydựng tiêu chuẩn nói chung gồm có:• Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài.• Kết quả thống kê khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật.• Kinh nghiệm thực tiễn.• Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định.

1.4 Phân loại tiêu chuẩn môi trường:

những loại tiêu chuẩn gồm: những loại tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh,tiêu chuẩn nước thải, thải khí, rác thải, tiếng ồn, các tiêu chuẩn dựa vào công nghệ,các tiêu chuẩn hoạt động, các tiêu chuẩn sản phẩm và các tiêu chuẩn về quy trình côngnghệ.

1.4.1 Các tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh:

Để giữ gìn môi trường không khí trong lành, các tổ chức quốc tế và thường xuyên quốcgia đã xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng môi trường. Tiêu chuẩn chất lượng môitrường là nồng độ giới hạn hoặc tối đa của các chất ô nhiễm cho phép trong môitrường xung quanh hoặc được phép thải ra môi trường xung quanh.Tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh chủ yếu được sử dụng để bảo vệ chấtlượng nước và không khí. Ví dụ: Tiêu chuẩn chất lượng nước xung quanh quy định

những điều kiện tối thiểu mà một nguồn nước cần phải phục vụ đối với một vài thôngĐề tài: tìm hiểu thông tin về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 8 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yếnsố cụ thể, tại những địa điểm chi tiết. Chúng được đặt ra trên cơ sở những tiêu chuẩnkhoa học đánh giá nguy cơ đối với thể trạng của con người và số lượng tổn thất có khả nănggây ra bởi một liều lượng tiếp xúc đối với chất ô nhiễm nhất định. Chúng có thể đượcdựa trên những bắt buộc dùng của một nguồn nước chi tiết. Việc đạt đến một tiêuchuẩn nào đó đòi hỏi phải xác định một giới hạn và lượng ô nhiễm thải ra không đượcphép vượt quá. Do vậy, việc đặt ra mục tiêu chất lượng sẽ giới hạn sự phát triển củamột khu vực tới một mức độ thích hợp. Cách duy nhất để ở rộng phát triển, cùng lúc ấyvẫn đảm bảo mức chất lượng môi trường đã định là phải thông qua đổi mới công nghệđể làm tăng hiệu lực sử lý nước. Ưu điểm khác của tiêu chuẩn chất lượng nước làcung cấp cơ sở đánh giá hiệu lực của kiểm soát loại bỏ nước thải.Hai điều kiện liên quan đến việc chỉ dựa vào tiêu chuẩn chất lượng nước để kiểmsoát ô nhiễm. Thứ nhất, khi tác dụng tổng hợp của một số nguồn thải đổ chất thảivượt quá có khả năng tự phân hủy các chất ô nhiễm của các vùng tiếp nhận, và khôngđạt được tiêu chuẩn, thì sẽ không thẻ quy trách nhiệm cho một nguồn nước ô nhiễmtrên thượng lưu đã dùng có khả năng tự làm sạch của vùng tiếp nhận quá mức, khiếncho những người thải bỏ chất ô nhiễm ở phía hạ lưu sẽ không còn hoặc cò rất ít khảnăng tự làm sạch của vùng nước tiếp nhận. Thứ hai, vấn đề xác định những nồng độcó thể tiếp nhận của ác chất ô nhiễm khác nhéu là phức tạp, vì còn thiếu hiểu biết vềcông dụng của các chất ô nhiễm đối với sức khỏe của con người, động vật, và thực vật,nhất là khi những nồng độ này là nhỏ. Những tác hại bất định này phải được cânnhắc, đối sánh với những lợi ích kinh tế – xã hội và thường hay đối chọi nhéu.Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh là những giới hạn được đặt ra đốivới các chất ô nhiễm không khí trong không khí ngoài trời. Các tiêu chuẩn này cầnđược phục vụ thông qua việc áp dụng công nghệ kiểm soát ô nhiễm nâng cao.Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh quy định giá trị giới hạn chophép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích dùng thành phần môitrường, bao gồm:• tổng giá trị tối thiểu của các thông số môi trường bảo đảm sự sống và phát triểnbình thường của con người, sinh vật;• tổng giá trị tối đa cho phép của các thông số môi trường có hại để không gây ảnhhưởng xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật.Đề tài: tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 9 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến1.4.2 Các tiêu chuẩn nước thải, thải khí, rác thải, tiếng ồn:Các tiêu chuẩn thải nước hoặc thải khí là các trị số trung bình hay tối đa của cácnồng độ hay số lượng chất ô nhiễm do một nguồn riêng lẻ, tại điểm đổ thải, có thểđược phép thải vào các vùng nước hay vùng khí quyển. Những giới hạn cũng có khả năngđược áp dụng cho toàn bộ công xưởng hay cho mỗi ống xả thải từ nhà máy ra. Cáctiêu chuẩn xả thải đặc biệt có khả năng được đặt ra cho các ngành công nghiệp riêng biệt.Nói chung, các tiêu chuẩn xả thải là thành phần bổ sung của hệ thống pháp lý để kiểmsoát ô nhiễm nước hoặc không khí.Các tiêu chuẩn xả thải nước, nói chung cung cấp một phương diện trực tiếp có khả năngquản lý để kiểm soát ô nhiễm với một mức dự đoán thích hợp về chất lượng nướcmặt. Do vậy, để xây dựng các tiêu chuẩn xả thải thích hợp có thể là phương cách tốtnhất để kiểm soát ô nhiễm nước. tuy nhiên, với loại tiêu chuẩn này, có một số điểmyếu sau đây: Thứ nhất, tiêu chuẩn xả thải nước thống nhất quốc gia không lưu ý tớicác yêu cầu về chất lượng nước của các nguồn nước địa phương. Chúng có thể cungcấp sự bảo vệ quá mức đối với một số đoạn sông, nhưng lại không bảo vệ đủ mứcđối với đoạn khác. Ở nơi nào có nhiều người xả thải nước bẩn, việc thực hiện tiêuchuẩn chất lượng nước, thông qua sự điều chỉnh độc lập các nguồn xả thải khác nhéulà không thể được. Thay vào đó, chính phủ cần phải kết hợp các tiêu chuẩn xả thảinước khác nhau để có khả năng thực hiện được các mục đích mong muốn trong các vùngnước tiếp nhận. Hơn nữa, việc buộc thực thi thường được tiến hành bởi các thanh traviên môi trường bằng cách kiểm tra tại chỗ, và áp đặt các khoản phạt đối với nhữngngười vi phạm. Những người vi phạm lại thích trì hoãn việc tuân theo tiêu chuẩn vàlôi kéo cơ quan thanh tra môi trường vào những cuộc đấu tranh pháp lý kéo dài. Mộtbất lợi khác của phương pháp này là nó đòi hỏi chi phí hành chính và thực thi lớn.Tiêu chuẩn xả thải dựa vào công nghệ là một loại tiêu chuẩn xả thải quy địnhnhững công nghệ riêng biệt mà các công ty có thể sử dụng để thực hiện đúng các luậtvà tiêu chuẩn môi trường. chúng không cho các công ty có được sự linh hoạt trongviệc xác định phải sử dụng loại công nghệ kiểm soát nào để phục vụ các yêu cầu đó.Ngược lại, các tiêu chuẩn xả thải trong vận hành quy định lượng chất ô nhiễm có khả năngđược phép xả thải theo nồng độ xả thải trong hoạt động quy định lượng chất ô nhiễmcó khả năng được phép xả thải theo nồng độ xả thải cho phép hoặc lượng chất ô nhiễm cầnĐề tài: tìm hiểu thông tin về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 10 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yếnđược phải lấy đi trước khi xả thải nhưng lại cho phép các Doanh nghiệp được lựa chọn cáchtốt nhất để đáp ứng tiêu chuẩn. Việc thực hiện các tiêu chuẩn xả thải vận hành chỉ đòihỏi các cơ quan kiểm soát ô nhiễm quy định các điều cho phép về mặt hoạt động, hơnlà về mặt dùng loại thiết bị hoặc quy trình công nghệ gì. Ưu điểm của các tiêuchuẩn vận hành là chúng cho phép những người gây ra ra ô nhiễm được sử dụng nhữngkỹ thuật có chi phí tối thiểu để đáp ứng yêu cầu môi trường.Trong thời đại ngày nay do hậu quả ô nhiễm môi trường không khí ngày càngnặng nề, gây thiệt hại lớn về kinh tế và xã hội, cho nên vấn đề chất lượng môi trườngkhông khí đã trở thành một vấn đề khoa học riêng và mang tính chất quan trọng.Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý,tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ cách thức xử lý khác đối với chấtthải. Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương thuận tiện giao thông, máy móc, thiết bịchuyên dụng.Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí bao gồm:- Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh nhà máy, xí nghiệp,giao thông, …, đó là tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh.- Tiêu chuẩn chất lượng nguồn thải tĩnh (khí thải từ ống khói của nhà máy) vànguồn thải động (khí thải từ phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủyvà hàng không).Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí là cơ sở pháp lý để Nhà Nước vànhân dân kiểm tra, kiểm soát môi trường, xử lý các vi phạm môi trường và đánh giátác động môi trường, … bất cứ một cơ sở sản xuất nào hay một nguồn thải ô nhiễmnào đều phải đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn trên.Tiêu chuẩn quản lý chất thải rắn khác với các tiêu chuẩn chất lượng nước haykhông khí ở chỗ nó không quy định giới hạn các chỉ tiêu tính chất của chất thải rắn,mà là tiêu chuẩn áp dụng cho các khía cạnh của việc quản lý chất thải rắn, bao gồmlưu chứa, thu gom, vận chuyển, tái chế và thải bỏ cuối cùng. Chúng bao gồm các tiêuchuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vận hành cho việc lưu chứa, thu gom, vận chuyển, đổ bỏchất thải rắn, cũng như quản lý, hoạt động, bảo dưỡng các phương thuận tiện. Chúng cũngbao gồm các quy định về hạn chế thiểu và tái chế chất thải.Đề tài: tìm hiểu thông tin về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 11 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc YếnCác tiêu chuẩn vận hành liên quan tới việc thu gom chất thải rắn, quy định rõ cácloại hình thùng chứa, các địa điểm thu gom các thùng rác và cả số lượng tương đươngloại chất thải phải thu gom. Chúng cũng quy định tần số thu gom cũng như bắt buộcđối với chính các xe cộ thu gom. Các tiêu chuẩn cũng bao gồm các yêu cầu về tiếngồn đối với các xe thu gom và vận chuyển rác, yêu cầu về các cơ cấu nén chất thải đốivới các xe tải rác. một vài nơi còn yêu cầu các xe thu gom phải đậy kín trong mọi lúc,trừ lúc chất hoặc rỡ rác. một số nơi còn bắt buộc các xe phải được duy trì trong tìnhtrạng tốt và thu gom rác vào ban đêm.Tiếng ồn là một trong số những dạng ô nhiễm môi trường rất có hại đối với thể trạngcủa con người. với những mức ồn khoảng 50dBA đã làm suy giảm hiệu suất làm việc,nhất là đối với lao động trí óc. Với mức ồn khoảng 70dBA đã làm tăng nhịp đập vànhịp thở của tim, làm tăng nhiệt độ của cơ thể và tăng huyết áp, ảnh hưởng đấn hoạtđộng của dạ dày và giảm hứng thú lao dộng. Sống và làm việc trong môi trường cómức ồn khoảng 90dBA sẽ bị mệt mỏi, thiếu ngủ, bị tổn thương chức năng của thínhgiác, mất thăng bằng cơ thể và bị suy nhược thần kinh. do đó, cần phải có tiêu chuẩntiếng ồn để làm cơ sở pháp lý để kiểm soát và khống chế ô nhiễm tiếng ồn, bảo vệkhó khăn và thể trạng của cộng đồng.Tiêu chuẩn về tiếng ồn thường có 3 loại:- Mức ồn tối đa cho phép đối với nguồn ồn- Mức ồn tối đa cho phép đối với khu công cộng và dân cư.- Mức ồn tối đa cho phép ở trong công trình.

Mọi Người Xem :   Chó Mực là gì? Chó vào nhà có TỐT không? Mua chó đen Ở ĐÂU

1.4.3 Các tiêu chuẩn danh mục:

một số nước kiểm soát việc thải bỏ các chất độc hại bằng cách thông qua các tiêuchuẩn và các công cụ sản phẩm. Ví dụ, bắt buộc các tài liệu kỹ thuật đính kèm chàobán hóa chất cần bao gồm thông tin về khả năng đổ bỏ hoặc thu hồi ở các giai đoạn sửdụng khác nhéu đối với hóa chất đó. Việc chế tạo, bán, nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đổbỏ chất độc nguy hiểm, hoặc một số thuốc trừ sâu có thể bị cấm để ngăn chặn sự ônhiễm nghiêm trọng hoặc các ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe. ngoài ra, các nhà cầmquyền có khả năng đặt ra các tiêu chuẩn an toàn cho các thuốc trừ sâu và loại khỏi thịtrường, kiềm chế việc dùng, hoặc từ chối không cho đăng ký các sản phẩm thuốcĐề tài: tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 12 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yếntrừ sâu nếu không đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Họ cũng có thể kiểm soát cácphương pháp thải bỏ các hóa chất, hoặc có hành động khẩn cấp để đối phó với cáchóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất có khả năng gây ra ra các nguy cơ sẽ lan truyền rộng gây ra tổnthương đến thể trạng và môi trường.

1.4.4 Các quy cách kỹ thuật và thiết kế của các thiết bị hay phương tiện xửlý ô nhiễm môi trường:Các tiêu chuẩn về quy cách kỹ thuật, hoạt động quy định về cá kỹ thuật thiết kếxây dựng và bảo trì tương đương các công nghệ kiểm soát ô nhiễm đối với các phươngtiện lưu giữ, xử lý và đổ bỏ các chất độc hại. Chúng cũng đặt ra các yêu cầu đối vớitrường hợp khẩn cấp. các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đối với các bãi chôn rác và cácđơn vị xử lý trên mặt đất. Chúng đề cập đến các quy định đối với sự đốt và pha trộnchất thải bị cấm như các loại dầu đốt và xử lý các chất thải bị cấm. Chúng cũng quyđịnh mức hoặc phương pháp xử lý để có thể hạn chế một cách đáng kể độc hại cũng như cácphương tiện xử lý, cất chứa, đổ bỏ khác. Các tiêu chuẩn này cũng có thể bao gồm các

lệnh cấm tuyệt đối việc thải bỏ trên đất đối với một số chất thải độc hại.Các giới hạn được quy định theo công nghệ xử lý hấp dẫn nhất có khả năng thực hiện đượcvà tập trung vào các chất ô nhiễm thông thường (như nhu cầu oxy sinh hóa (BOD),oxy hòa tan (COD), chất rắn lơ lửng (SS), kim loại nặng…). Cũng lưu ý đến tuổi thiếtbị, phương thuận tiện liên quan, quá trình công nghệ dùng, những thay đổi của quá trìnhcông nghệ, khía cạnh kỹ thuật kiểm soát, ảnh hưởng môi trường, và sự cân bằng giữatổng chi phí và lợi ích thu được do hạn chế chất thải.Các tiêu chuẩn kỹ thuật và các bắt buộc hoạt động áp dụng đối với những người tạora và vận chuyển các chất thải độc hại bao gồm các bước đăng ký với các cơ quanquy tắc, phân tích chất thải và lưu trữ giấy tờ để có thể theo dõi chất thải từ điểm tạo racho đến điểm đổ bỏ cuối cùng. Họ có thể phải chịu trách nhiệm lấy được số chứngthư của Hãng và giấy phép cho các phương thuận tiện tạo ra chất thải, sử dụng các contenơvận chuyển thích hợp, và chuẩn bị một đơn khai chuyển hàng để theo dõi chất thảikhi rời địa điểm phát sinh. Trong một vài nước, các quy định về Giảm, tái chế, thay thếnguyên liệu, thay đổi ngay quá trình công nghệ và thay thế sản phẩm. yêu cầu đối vớinhững người vận chuyển chất thải nguy hại bao gồm lập nhãn chất thải, đóng góiĐề tài: tìm hiểu thông tin về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 13 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yếntrước khi vận chuyển chất thải. chúng cũng bao gồm việc theo dõi, báo cáo về bất kỳmột sự đổ thải hay tràn vãi nào xảy ra trong quy trình vận chuyển và xử lý.Các tiêu chuẩn kỹ thuật và vận hành chất thải rắn cũng bị chi phối việc chọn địađiểm, thiết kế, xây dựng và đóng cửa các phương thuận tiện xử lý chất thải rắn.Để giảm đi các chất thải độc hại, người ta thường dùng các phương pháp hoànthiện để làm sạch không khí và các phương tiện kỹ thuật khác. Chỉ cho phép khuếchtán chất thải độc hại vào khí quyển bằng biện pháp cải thiện độ cao ống khói, sau khiđã sử dụng tất cả các giải pháp công nghệ và kỹ thuật hiện đại để hạn chế lượng ô nhiễmthải ra.

1.4.5 Sự tiêu chuẩn hóa của các phương pháp lấy mẫu hoặc phân tích:

Các phương pháp lấy mẫu và phân tích của ngành môi trường đều có các tiêuchuẩn yêu cầu riêng. Ngoài bộ tiêu chuẩn của ISO quy định, hầu hết các nước đều cócác tiêu chuẩn về phương pháp lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu về khí, nước, đất vàdanh mục… của quốc gia đó.

1.5 Mối quan hệ giữa tiêu chuẩn môi trường với các công cụ quản lý môitrường khác:Muốn quản lý môi trường có hiệu quả thì phải sử dụng phương pháp quản lý hợplý và sắc bén. Tổng kết kinh nghiệm quản lý môi trường của các nước phát triển cũngnhư các nước đang phát triển, người ta đã tập hợp thành 2 phương cách quản lý môitrường chủ yếu là phương cách sử dụng công cụ pháp lý và phương cách kinh tế.Ngoài 2 phương cách quản lý môi trường trên, trong thực tế người ta còn sử dụng mộtsố phương cách phù trợ khác nữa, như là định giá, trợ giúp kỹ thuật, lựa chọn côngnghệ, thương lượng và sức ép của dân chúng (phong trào xanh, tẩy chay, không tán thành củacộng đồng…)Tiêu chuẩn môi trường là một công cụ trong số các công cụ của phương cách pháplý. Tiêu chuẩn môi trường phục vụ các mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệmôi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ; cơquan quản lý môi trường có khả năng dự đoán được ở mức độ hợp lý về mức ô nhiễm vàbớt bao nhiêu, chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giải quyết tranhĐề tài: tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 14 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Yếnchấp môi trường dễ dàng; các cơ sở sản xuât, các tập thể, cá nhân và mọi thành viêntrông thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp bảo vệmôi trường quốc gia.Ngược lại, tiêu chuẩn môi trường thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợpthiếu tính hiệu quả, chưa phát huy được tính sáng tạo của các cơ sở sản xuất trong cácphương án giải quyết môi trường, thiếu khuyến khích đối với công nghệ một khi cơsở sản xuất đã đạt được tiêu chuẩn môi trường so với các công cụ khác.Do vậy, mặc dù là một công cụ quản lý môi trường riêng biệt nhưng công cụ tiêu

chuẩn môi trường vẫn hỗ trợ và bổ sung cho các công cụ khác, và ngược lại. Thôngthường, dựa vào tiêu chuẩn môi trường, nhà nước đưa ra biện pháp xử phạt hợp lý đốivới các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.Đề tài: tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn môi trường của Việt NamGVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân 15 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc YếnCHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG VÀ QUY CHUẨNKỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tiêu chuẩn môi trường:Quy định về ban hành và áp dụng tiêu chuẩn môi trường lần đầu được đưa vào hệthống pháp luật của nước ta từ luật bảo vệ môi trường được QH nước CHXHCNVNthông qua ngày 30 tháng 12 năm 1993. Sau đó, Bộ trưởng Bộ KHCN&MT đã lầnlượt ban hành các TCVN về môi trường yêu cầu áp dụng tại các quyết định số 171-QĐ/TĐC ngày 6-3-1995; số 229/QĐ-TĐC ngày 25-3-1995; số 1258-QĐ/TĐC ngày13-7-1995; số 903/QĐ-TĐC ngày 26-4-1995; số 1025/QĐ-TĐC ngày 24-5-1995; số1135/QĐ-TĐC ngày 19-6-1995; số 1258/QĐ-TĐC ngày 13-7-1995; số 1464/QĐ-TĐC ngày 24-8-1995 và số 2802/QĐ-TĐC ngày 7-12-1996.Cho đến nay, luật BVMT được QH nước CHXHCNVN thông qua ngày 29 tháng11 năm 2005 đã giành một chương riêng quy định về khái niệm tiêu chuẩn môitrường được hiệu chỉnh và bổ sung so với luật cũ. Tiếp theo sự ra đời của luật BVMT2005, Bộ trưởng Bộ TNMT đã ban hành các TCVN mới về môi trường bắt buộc ápdụng tại các quyết liệt số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Bộtrưởng BTN-MT, thông tư số6/2009/TT-BTNMTngày 07 tháng 10 năm 2009 củaBTN-MT,Năm 2006, khái niệm tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam một lần nữa được địnhnghĩa phân biệt với quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại luật tiêu chuẩn vè quy chuẩnkỹ thuật môi trường được Quốc Hội nước CHXHCNVN ban hành ngày 29 tháng 6năm 2006.

2.2 Sự ra đời của quy chuẩn kỹ thuật môi trường:

Khái niệm quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở nước ta ra đời năm 2006 cùng vớithời điểm Quốc Hội ban hành luật tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường vào ngày 29tháng 6 năm 2006. Sau đó, nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 1 tháng 8 năm 2007,thông tư 21/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 và thông tư 23/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 được ban hành để hướng dẫn cụ thể việc thựchiện luật này, nhằm đưa quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng rộng rãi vào thực



Các câu hỏi về ý nghĩa của quy chuẩn kỹ thuật môi trường


Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ý nghĩa của quy chuẩn kỹ thuật môi trường hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ý nghĩa của quy chuẩn kỹ thuật môi trường ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ý nghĩa của quy chuẩn kỹ thuật môi trường Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ý nghĩa của quy chuẩn kỹ thuật môi trường rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!

Các Hình Ảnh Về ý nghĩa của quy chuẩn kỹ thuật môi trường


Các hình ảnh về ý nghĩa của quy chuẩn kỹ thuật môi trường đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé

Tra cứu báo cáo về ý nghĩa của quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại WikiPedia

Bạn nên tìm thông tin chi tiết về ý nghĩa của quy chuẩn kỹ thuật môi trường từ trang Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại

???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/

???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/

Related Posts

About The Author

Add Comment