Bài viết Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế –
Tài liệu text thuộc chủ đề về Giải Đáp Thắc Mắt thời
gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm
nay, Hãy cùng https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
tìm hiểu Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế – Tài liệu text
trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem chủ đề về : “Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế – Tài liệu
text”
Đánh giá về Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế – Tài liệu text
Xem nhanh
#kinhtechinhtri #kinhtethitruong
--------
Các bạn có thể đặt hàng ủng hộ Kênh nhé
1. Khẩu trang KF94 UNI MASK 4 lớp kháng khuẩn chống bụi mịn (Shopee): https://shope.ee/6f1insliT2
2. Mũ bảo hiểm lưỡi trai napoli cao cấp đạt chuẩn đội ôm đầu phù hợp cho mọi lứa tuổi size 58-62 cm
https://shope.ee/2KsznBLbkX
3. Áo thun nam cổ bẻ Teader, áo polo nam chất liệu vải cá sấu Cotton mềm mịn chuẩn form PL01 (Shopee)
https://shope.ee/8zPszht1Zh
4. Áo Mưa Dáng Dài Có Mũ Trùm Đầu Chất Liệu Nhẹ Nhanh Khô Tiện Dụng Cho Nam Và Nữ Đen (Shopee)
https://shope.ee/1pwjAdy31d
5. Ô Tự Động Gấp Gọn Đóng Mở 2 Chiều [ Hàng 10 Nan ]
https://shope.ee/1fdJ0ZQOX2
6. (Mã giảm giá) các Khóa học online Ngoại ngữ,
https://by.com.vn/cvy2Ey
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.55 KB, 14 trang )
BỘ TÀI CHÍNHTRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUANGV: NGÔ QUẢNG BIÊNA. VAI TRÒ CHUNG− Trong cơ chế thị trường có thường xuyên người quan tâm tới tình hình tài chính vàsự phản ánh của nó trong tài liệu kế toán và báo cáo tài chính. Kiểm toáncó một vai trò quan trọng mang lại niềm tin cho những người quan tâm, cụthể như:• các bộ phận nhà nước: cần thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinhtế bằng hệ thống pháp luật.• Các đơn vị kiểm toán: giúp đơn vị có khả năng đánh giá chính xác thực trạng tàichính, thẩm định đúng kết quả kinh doanh để có biện pháp phù hợp nhằmđạt kết quả cao.• Các nhà đầu tư trong và ngoài nước cần thông tin tin cậy để điều hành vốnđầu tư, họ cần sự xác nhận trung thực của kiểm toán mới yên tâm tin tưởngkhi bỏ vốn đầu tư vào công ty.• Ngân hàng và các tổ chức tín dụng: căn cứ vào kết quả chính xác của kiểmtoán để xem xét cho các công ty vay khi rất cần thiết và có khả năng thuhồi nợ.• Người lao động: một hệ thống kiểm toán hoàn chỉnh đem lại cho ngườilao động thông tin tin cậy về kết quả buôn bán, lợi nhuận, chính sách tiềnlương, bảo hiểm…• Những khách hàng và nhà cung cấp: hiểu rõ thực trạng kinh doanh, tìnhhình tài chính của đơn vị được kiểm toán như: số lượng, chất lượng sảnphẩm hàng hoá, cơ cấu tài sản, có khả năng thanh toán.− Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố ổn định vận hành tàichính kế toán nói riêng và hoạt động các đơn vị kiểm toán nói chung. Khiphát hiện sai sót, kiểm toán viên chỉ dẫn và đề nghị Doanh nghiệp sửa chữa,tư vấn giúp Doanh nghiệp ổn định và buôn bán hiệu quả. Đồng thời kiểmtoán cũng thúc đẩy phát triển kinh tế, đúng mực hoá nền kinh tế quốc gia,nâng cao hiệu quả dùng nguồn lực tài chính.
− Kiểm toán góp phần cải thiện hiệu quả quản lý: kiểm toán có chức năng tưvấn các Doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán nhằm buôn bán hiệu quả2nhằm Giảm rủi ro. Trong khó khăn Hiện tại, hệ thống pháp lý chưa hoànchỉnh, kinh nghiệm và chuyên gia quản lý giỏi theo cơ chế thị trường chưanhiều các Doanh nghiệp đứng trước một cơ chế thị trường đầy phức tạp vàcạnh tranh gay gắt về lợi nhuận. Trong khó khăn đó, để ổn định, kinhdoanh hiệu quả, phát triển đúng hướng… chỉ có khả năng tiến hành trên cơ sở sửdụng đồng bộ và hiệu quả các công cụ quản lý, đặc biệt là kiểm toán.B. VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNGI. VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚCKiểm toán nhà nước là công cụ kiểm tra tài chính quan trọng của nhà nước.vận hành của kiểm toán nhà nước góp phần phân bổ, quản lí, sử dụng cácnguồn lực tài chính và của cải/tài sản công một cách hợp lí, tiết kiệm và hiệu quả.Kiểm toán nhà nước góp phần ngăn ngừa các hành vi tiêu cực, lãng phí côngquỹ quốc gia.qua thường xuyên năm hoạt động, kiểm toán nhà nước đã khẳng địnhđược vai trò của mình trong cơ cấu bộ máy nhà nước, khẳng định sự rất cần thiếtvà tính tất yếu khách quan của công cụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tếtài chính nhà nước. kiểm toán nhà nước đã thực hiện hang ngàn công cuộckiểm toán với quy mô lớn nhỏ khác nhau tại các đơn vị sử dụng ngân sáchtrên hầu hết các lĩnh vực. qua kiểm toán đã giúp các bộ, ngành, tỉnh, thànhphố và các đơn vị được kiểm toán nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng tìnhhình tài chính, khắc phục được những yếu kém, sơ hở trong quản lí kinh tế vàsản xuất buôn bán, phòng ngừa tiêu cực tham nhũng, cải tiến và hoàn thiệnhệ thống quản lí và kiểm soát nội bộ.Cơ quan kiểm toán nhà nước giúp chính phủ quản lý có hiệu quả hơn nềnkinh tế thông qua kiểm toán quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, kiểmtoán các lĩnh vực khác của tài chính công và tài chính nhà nước như: ngânhàng và tín dụng nhà nước, quỹ BHYT, BHXH, các công trình xây dựng cơbản của nhà nước.3Thông qua các công cuộc kiểm toán tính tuân thủ, kiểm toán vận hành vàcác vận hành kiểm toán khác, cơ quan nhà nước sẽ giúp cho chính phủ giảitoả trách nhiệm của mình trước quốc hội và toàn xă hội, cụ thể:• Đánh giá việc xây dựng và thực thi các chính sách và chương trình hoạtđộng của chính phủ.• Kiểm toán các hoạt động của cơ quan chính phủ nhằm đánh giá tính kinhtế, tính hiệu lực, tính hiệu quả trong việc chi tiêu công quỹ và dùng tàisản nhà nước.• Điều tra các hành vi gian lận và sai phạm góp phần tích cực vào cuộcchống rham nhũng, ngăn chặn các hành vi lạm dụng công quỹ và của cải/tài sảnquốc gia.• Tư vấn cho các đơn vị được kiểm toán trong công tác điều hành và quản lítài chính, kế toán.Kiểm toán nhà nước với các chức năng cơ bản là kiểm tra, xác nhận, đánhgiá và tư vấn, vận hành kiểm toán nhà nước góp phần bảo đảm minh bạch,phân bổ, quản lí, sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước và của cải/tài sản côngmột cách hợp lí, tiết kiệm và hiệu quả, mọi vận hành liên quan đến tài chínhnhà nước và tài sản nhà nước, mọi cơ quan, tổ chức đơn vị có quản lí và sửdung các nguồn lực tài chính nhà nước và của cải/tài sản nhà nước đều chịu sự kiểmtra của cơ quan kiểm toán nhà nước.Vai trò của kiểm toán nhà nước trong quản lí và nâng cao hiệu lực quản líchi tiêu công biểu hiện:Một là: KTNN hỗ trợ quản lý, kiểm soát chi tiêu công trong cả hai phươngthức quản lý: theo chi phí đầu vào và theo kết quả đầu ra. Trong khó khănquản lý chi tiêu công theo chi phí đầu vào như hiện nay ở Việt Nam và hầuhết các nước đang phát triển, KTNN kiểm tra, xem xét cách thức lập dự toánngân sách, việc tuân thủ định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước quy định.Đối với phương thức quản lý theo kết quả đầu ra, KTNN kiểm tra, đánh giáhiệu lực, hiệu quả dùng các nguồn lực công và kết quả đạt được so vớimục tiêu đề ra. Đó là hình thức kiểm toán hoạt động của KTNN4Hai là: KTNN thực hiện kiểm toán tài chính, tuân thủ và vận hành cáckhoản chi tiêu công thông qua hai phương thức: kiểm toán trước (tiền kiểm)và kiểm toán sau (hậu kiểm), góp phần ngăn ngừa rủi ro, răn đe sai phạm,nâng cao hiệu quả trong chi tiêu công.Ở thường xuyên quốc gia trên thế giới, luật pháp quy định KTNN có trách nhiệmthực hiện kiểm toán dự toán ngân sách nhà nước hằng năm trước khi trìnhquốc hội quyết liệt nhằm chỉ ra những Giảm, bất cập trong việc xác địnhcác khoản chi, cơ cấu chi ngay trong giai đoạn lập dự toán; cảnh báo nguy cơrủi ro trong chi tiêu công có khả năng phá vỡ tính bền vững của ngân sách; đồngthời tư vấn, kiến nghị các giải pháp phân bổ ngân sách, tài sản nhà nước hợplý, tập trung, đúng đối tượng bảo đảm cải thiện hiệu quả trong việc dùngcác nguồn lực tài chính nhà nước và hạn chế rủi ro tài chính. KTNN kiểmtoán tính tuân thủ pháp luật, chế độ, tiêu chuẩn, định mức trong xây dựng dựtoán các khoản chi; tính đầy đủ của các khoản chi trong cân đối ngân sách,qua đó hạn chế thiểu những sai phạm ngay từ khi lập, phân bổ và quyết liệt dựtoán. Đặc biệt, đối với các khoản chi thuộc nghĩa vụ dự phòng thường có độrủi ro cao, như: chi cấp vốn cho DNNN hay chi tái cấp vốn cho các ngânhàng thương mại nhà nước (các khoản chi mà nhà nước thường phải pháthành trái phiếu và phải trả lãi, tạo nên gánh nặng cho ngân sách nhà nước(NSNN), rủi ro sẽ rất cao nếu như buôn bán của các đơn vị được cấp vốnkém hiệu quả, thua lỗ), qua kiểm toán tại các đơn vị kinh tế cơ sở của nhànước KTNN biết rõ thực trạng tài chính, hiệu quả buôn bán, có khả năng pháttriển của các đơn vị để tư vấn cho chính phủ khi xác định đơn vị được cấp, sốvốn và mục đích dùng ưu tiên trong quá trình phân bổ vốn.Đối với hậu kiểm, tức kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán chitiêu của chính phủ, các cấp chính quyền địa phương và tại các đơn vị sử dụngngân sách, tiền và tài sản nhà nước về việc tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn, địnhmức chi do nhà nước quy định không chỉ nhằm mục đích xác nhận số liệuquyết toán, minh bạch tài chính mà còn góp phần răn đe sai phạm, tham5nhũng, lãng phí trong chi tiêu công, ngăn ngừa rủi ro nảy sinh trong cả 4 loạinghĩa vụ nói trên. Dựa trên các kiến nghị của KTNN, các khoản chi sai chếđộ, tiêu chuẩn, định mức, dùng sai mục đích sẽ bị thu hồi, hoàn trả choNSNN; cá nhân phê duyệt chi sai sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm. Số liệuchi tiêu công được KTNN kiểm tra và xác nhận là cơ sở tin cậy để chính phủđịnh hướng các chính sách, biện pháp kinh tế, tài chính; để quốc hội quyếtđịnh, phê chuẩn các chỉ tiêu kinh tế và chính sách kinh tế, tài chính, dự ánquan trọng của quốc gia. KTNN còn xem xét, đánh giá văn bản pháp luật, hệthống tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi, một mặt, về những ưu điểm, hợp lý;ngoài ra, về những vấn đề còn bất cập, không sát hợp với thực tiễn, nhữngrủi ro pháp luật Những ý kiến của KTNN sẽ góp phần hoàn thiện hệ thốngpháp luật, chính sách quản lý, hệ thống định mức phân bổ ngân sách, địnhmức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu; cùng lúc ấy là cơ sở để các cơ quan quản lý đềra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm cải thiện hiệu lực, hiệu quả quản lý,kiểm soát chi tiêu công.Khi kinh tế phát triển theo chiều sâu, mô hình quản trị theo kết quả đầu ra,lập ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn, ngoài kiểm toán việc tuânthủ pháp luật, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, KTNN thực hiện kiểm toán hoạtđộng để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội trong dùng nguồn lựccông, nhất là các dự án đầu tư, các chương trình mục tiêu quốc gia. Tuynhiên, kiểm toán hoạt động đòi hỏi đội ngũ kiểm toán viên có trình độ cao,vừa phải có kiến thức vĩ mô, vừa có kiến thức kinh tế, kỹ thuật của các ngànhkhác nhau để có khả năng đánh giá xác đáng, hợp lý tình hình vận hành của các cơquan chính phủ. Đây là một thách thức lớn đối với cơ quan KTNN của cácquốc gia đang phát triển nói chung và KTNN Việt Nam nói riêng.Ba là: cùng với kiểm toán các khoản chi tiêu công, kiểm toán nợ cônggiúp chính phủ có được một cái nhìn toàn diện về thu, chi, nợ chính phủ, nhấtlà các khoản nợ bất thường, từ đó hạn chế được rủi ro đối với các nghĩa vụ dựphòng (bất thường). Kiểm toán xác nhận số liệu nợ, đánh giá tính bền vững6của nợ chính phủ so với GDP, trong mối quan hệ với bảo đảm an ninh tàichính quốc gia, cơ cấu nợ, tỷ lệ vay nợ nước ngoài trong tổng số nợ, cơ chếquản lý nợ, mục đích sử dụng các khoản vay nợ (nhất là nợ nước ngoài), tínhminh bạch và đầy đủ trong các khoản nợ giúp chính phủ có số liệu xác thựcvà thực trạng trung thực để đề ra các giải pháp tổng thể bảo đảm bền vữngcủa ngân sách trong tương lai.Với các chức năng cơ bản là kiểm tra, xác nhận, đánh giá và tư vấn, hoạtđộng KTNN góp phần bảo đảm minh bạch, phân bổ, quản lý, sử dụng cácnguồn lực tài chính nhà nước và của cải/tài sản công một cách hợp lý, tiết kiệm vàhiệu quả. Mọi vận hành liên quan đến tài chính nhà nước và tài sản nhànước, mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị có quản lý và sử dụng các nguồn lực tàichính nhà nước và tài sản nhà nước đều chịu sự kiểm tra của cơ quan KTNN.Bốn là : KTNN là công cụ quan trọng để phối hợp, gắn kết chính sách tàikhóa và chính sách tiền tệ, hạn chế ảnh hưởng qua lại bất lợi của hai chính sáchnày. Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là hai công cụ quản lý, điều tiếtvĩ mô quan trọng của nhà nước, có quan hệ mật thiết, ảnh hưởng, tác độngqua lại với nhéu. Việc phối hợp đồng bộ để phát huy tối đa hiệu quả của haichính sách này luôn là vấn đề đặt ra trong khó khăn nền kinh tế ở giai đoạnlạm phát và Giảm phát.Trong thời kỳ lạm phát, nhà nước thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệthắt chặt. vận hành kiểm toán góp phần đúng mực hóa, cải thiện hiệu quảdùng ngân sách, tiết kiệm chi tiêu công làm Giảm thâm hụt ngân sách, từđó hạn chế gánh nặng tài trợ thâm hụt, Giảm sức ép lạm phát. KTNN hỗ trợ cáccơ quan quản lý kiểm soát chi tiêu công bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí,thực hiện nghiêm dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức; xem xét và kiếnnghị cơ cấu lại các khoản chi, cắt Giảm chi mua sắm của cải/tài sản công không cấpbách, tạm dừng các công trình chưa thực sự quan trọng để tập trung cho cáckhoản chi đầu tư có hiệu quả và các khoản chi cho sản xuất, an sinh xã hội.7Đối với chính sách tiền tệ thắt chặt, thông qua kiểm toán hằng năm đối vớingân hàng nhà nước, một vài ngân hàng thương mại nhà nước, KTNN đi sâuphân tích, đánh giá thực trạng các chỉ tiêu về lượng tiền phát hành, in tiềntừng thời kỳ, các quỹ dự trữ yêu cầu, lượng dự trữ ngoại hối, lãi suất vay,cho vay, tổng phương tiện thanh toán, tổng dư nợ từ đó kiến nghị với chínhphủ các giải pháp kiểm soát chặt lượng tiền bơm ra và hút về thông qua cáckênh truyền dẫn tiền tệ, kiểm soát dùng quỹ dự trữ ngoại hối, thực hiệnchính sách lãi suất, tỷ giá ở mức hợp lý, tăng cường kiểm soát vận hành củangân hàng và các tổ chức tín dụngTrong thời kỳ khủng hoảng, suy thoái kinh tế, nhà nước thực hiện chínhsách tài khóa, chính sách tiền tệ nới lỏng, tăng cường chi tiêu công, nhiệm vụcủa KTNN càng nặng nề hơn trong việc cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro trong quátrình thực hiện 2 chính sách cùng nới lỏng. Các gói kích cầu của các chínhphủ tuy khác nhéu về biện pháp cụ thể, nhưng luôn liên quan đến tăng chitiêu công vào các mục đích, hình thức khác nhéu, như: đầu tư công, bảo lãnhtín dụng, mua lại các tập đoàn kinh tế quan trọng có nguy cơ phá sản, hạn chếthuế, trợ cấp cho người dân Xét về bản chất thì đó là các nghĩa vụ dự phòngmang tính đạo đức, tăng chi tiêu công để kích thích tổng cầu, giúp đưa nềnkinh tế ra khỏi suy thoái. Việc kiểm tra của KTNN đối với các khoản chi nàytừ khâu phân bổ vốn đến việc sử dụng vốn tại các đơn vị kinh tế được nhậnvốn là sự kiểm soát rất cần thiết bảo đảm hạn chế thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quảsử dụng vốn. Để hỗ trợ, nhiệm vụ trọng tâm của KTNN là kiểm tra các góichính sách kích cầu bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, đồngthời tránh lạm dụng, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Vai trò đó của KTNN sẽcòn cao hơn và hiệu quả hơn nếu KTNN tiến hành kiểm toán (tiền kiểm)trong giai đoạn phân bổ vốn cho các giải pháp thuộc gói kích cầu đúng trọngtâm, trọng điểm, không dàn trải. Trong giai đoạn hạn chế phát, thực hiện chínhsách tiền tệ nới lỏng, linh động KTNN sẽ hỗ trợ chính phủ kiểm soát chặt chẽ,thường xuyên cơ cấu tín dụng, dư nợ tín dụng, mức tăng tổng phương tiện8thanh toán, bảo lãnh cho vay góp phần Giảm rủi ro, phát huy hiệu quảcủa chính sách tiền tệ và hiệu quả phối hợp với chính sách tài khóa.Cùng với sự tiến bộ của nền kinh tế toàn cầu và khu vực, chi tiêu côngngày càng có vai trò quan trọng trong thực hiện điều tiết vĩ mô của nhà nước;nhu cầu và sự mong đợi của người dân về tính minh bạch và trách nhiệm giảitrình của chính phủ tăng lên; chiều hướng đổi mới phương thức quản lý hànhchính theo kết quả vận hành liên tục phát triển. Để phát huy ngày càng tốthơn vai trò quan trọng trong quản lý và cải thiện tính hiệu lực chi tiêu công,các bộ phận KTNN tùy theo đặc điểm thể chế kinh tế, chính trị xã hội, hệthống pháp luật và khó khăn cụ thể của mỗi quốc gia, cần nâng cao năng lực,chất lượng vận hành, phát triển đội ngũ kiểm toán viên có đạo đức nghềnghiệp trong sáng, kiến thức và kỹ năng tương xứng với bắt buộc nghềnghiệp, cùng lúc ấy tăng cường chia sẻ kinh nghiệm trong khuôn khổ cácchương trình hành động của Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao(INTOSAI), Tổ chức Cơ quan kiểm toán tối cao châu Á (ASOSAI) và thỏathuận hợp tác giữa các cơ quan KTNN.II. VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬPKiểm toán độc lập bảo vệ cho những người có liên quan và dùng thôngtin của đơn vị được kiểm toán như: chính phủ, cổ đông, ngân hàng, nhà đầutư… Tổ chức kiểm toán độc lập đóng vai trò là một bên độc lập ( bên thứ 3)thực hiện chức năng thẩm định thông tin do một bên báo cáo và đưa ra lờixác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin này. Từ BCTC được kiểm toánđộc lập xác nhận người sử dụng sẽ có cơ sở tin cậy để đưa ra các quyết địnhvà lựa chọn các đối sách thích hợp. Nhà đầu tư quyết liệt duy trì mở rộnghay thu hẹp mức độ đầu tư. Nhà cung cấp quyết liệt duy trì, tăng cường hayGiảm thiểu mức độ cung cấp hàng hoá, vật tư.Kiểm toán độc lập giúp cho các đơn vị được kiểm toán hiểu biết lại mìnhmột cách khách quan hơn.Để phục vụ yêu cầu của nền kinh tế theo cơ chế thịtrường, hoạt độngkiểm toán độc lập ra đời và trở thành bộ phận rất cần thiết vàquan trọng không thề thiếu trong đời sống các vận hành kinh tế. Các kiểm9toán viên thông qua quy trình kiểm toán còn có khả năng đưa ra những kiến nghịgiúp Doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả trongcông tác quản lý nói riêng tương đương hoạt động kinh doanh nói chung.Kiểmtoán làm tăng mức độ tin cậy đối với các thông tin tài chính, góp phần làmđúng mực hóa các quan hệ kinh tế. Dựa trên kết quả kiểm toán,những ngườisử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán đề có được thông tin khách quan,theo đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cung như kếtquả hoạt động kinh doanh của công ty làm cơ sở cho các quyết địnhkinh tế của mình.Trong các quan hệ kinh tế nhờ kiểm toán mà các Doanh nghiệp đã tìm đượctiếng nói chung là sự tin cậy lẫn nhau, sự thẳng thắng,trung thực trình bày vềtình hình tài chínhcủa mình. Đây là yếu tố quan trọng đề đánh giá lựa chọnđối tác buôn bán. Đặc biệt trong quan hệ hợp tác với nước ngoài,nếu nhàđầu tư muốn tìm hiểu hoạt động kinh doanh trước đầu tư phải hợp tác thì chiphí cho một cuộc kiểm toán sẽ hiệu quả hơn so với chi phí mà 2 bên phải bỏra để đàm phán,tự chứng minh về có khả năng tài chính của mình.Nhà đầu tưluôn tin tưởng vào ý kiến khách quan của kiểm toán độc lập.Kiểm toán độc lập còn là vận hành dịch vụ tạo ra giá trị cho nền kinh tế,góp phần cải thiện thu nhập quốc dân, nâng cao nguồn thu cho ngân sách.vận hành kiểm toán còn thu hút lực lượng lớn các lao động có trình độchuyên môn nghiệp vụ cao và đặc biệt là lực lương chuyên gia tư vấn nướcngoài làm việc tại các Doanh nghiệp kiểm toán quốc tế. ngoài ra,các tổ chức kiểmtoán độc lập còn chính là trung tâm tư vấn thuế.Các Doanh nghiệp muốn cósự hiệu biết chắc chắn về luật thuế,tiết kiệm chi phí cho Doanh nghiệp nếugặp rủi ro,bị phạt thuế hoặc phài trả chi phí cao cho nhân viên có kinhnghiệm về thuế. Đặc biệt đối với các công ty đa quốc gia,dịch vụ tư vấn thuếkhông những giúp cho công ty này chấp hành tốt pháp luật về thuế nhằm tăng uytín tbuôn bán tên thị trường toàn cầu mà còn giúp cho công ty chủđộng việc nộp thuế của mình tại mỗi quốc gia.10Thông qua hoạt động kiểm toán và tư vấn thuế, các Doanh nghiệp kiểm toán độclập đã góp phần công tác quản lý thuế,cụ thể như: Doanh nghiệp kiểm toán độc lạp là 1 kênh cung cấp thông tin, tư vấn TC,thuếcho doanh nghiệp với chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này.Ngoài chức năng tư vấn,giải thích cho doanh nghiệp hiểu rõ về chính sáchthuế thì Doanh nghiệp kiểm toán còn đóng vai trò tổng hợp phân tích các bất cậpvề chính sách thuế trong quá trình thực hiện. Các vướng mắc,kiến nghị vềthuế của doanh nghiệp do các cơ quan kiểm toán cung cấp thường đượctổng hợp từ nhiều doanh nghiệp đã được phân tích,đánh giá và có cơ sở vìvậy có tính thuyết phục cao. Doanh nghiệp kiểm toán độc lập đại diện cho các doanh nghiệp đề xuất chínhsách thuế áp dụng phù hợp với tình hìnhphát triển kinh tế VN trong từngthời kỳ và phù hợp với công đoạn thiết kế do đó kiểm toán độc lập cũngđóng góp 1 phần không nhỏ trong việc giúp đỡ các cơ quan hoạch địnhchính sách thuế tạo nên một khung pháp lý về thuế ngày càng trở nên minhbạch,rõ ràng và thống nhất. Doanh nghiệp kiểm toán độc lập đã giúp cho các đối tượng nộp thuế tăng cườngsự hiểu biết và tuân thủ pháp luật về thuế thông qua việc kiểm toán tư vấnthuế cho các doanh nghiệp. Kiểm toán độc lập đã góp phần ngăn ngừa tình trạng gian lận,trốn thuế. Các công ty kiểm toán độc lập đã gián tiếp làm giảm các vụ khiếu kiện,tranh chấp giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế.Sau nhiều năm hoạt động,kiểm toán độc lập ở VN đã phát triển nhanh,từngbước cải thiện năng lực chuyên môn,chất lượng dịch vụ cung cấp ngày càngđược tín nhiệm và được xã hội thừa nhận.Có thể nói hoạt động kiểm toán độclập đã xác định được vị trí trong nền kinh tế thị trường,góp phần thu hút vốnđầu tư nước ngoài,thực hiện công khai minh bạch BCTC phục vụ đắc lực chocông tác quản lý diều hành kinh tế tài chính của doanh nghiệp và nhà nước.III. VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘNgày nay,yêu cầu hội nhập của WTO về sự phát triển nhanh chóng của thịtrường chứng khoán và những vụ bê bối về quản trị của 1 số doanh ghiệp lớn,11nhé̀ nước đã nhận thấy sự càn thiết của kiểm toán nội bộ trong các doanhnghiệp.Trong khi hoạt động của kiểm toán độc lập giới hạn ở việc kiểm traBCTC về mức độ trung thực và hợp lý thì hoạt động của kiểm toán nội bộkhông bị giới hạn ở bất kỳ phạm vi nào trong công ty từ mua hàng,sản xuất,bán hàng đến quản lý tài chính,nhân sự hay công nghệ thông tin. Mục đíchchính của kiềm toán nội bộ là phục vụ cho công tác quàn lý doanh nghiệpchứ không phải cho các đối tác nước ngoài. Kiểm toán nội bộ không chì đánhgiá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá rủi ro cả trong vàngoài Doanh nghiệp.Kiểm toán nội bộ là công cụ giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếutrong hệ thống quản lý doanh nghiệp,nhờ nó mà ban giám đốc và hội đồngquản trị có thể kiểm soát hoạt động và quản lý rủi ro tốt hơn 1 khi quy mô vàđộ phức tạp của doanh nghiệp vượt quá tầm kiểm soát trực tiếp. Có kiểm toánnội bộ như thêm “tai mắt” cho ban quản lý.Điều này làm tăng niềm tin của cổđông vào chất lượng quản lý và kiểm soát nội bộ,tăng giá trị doanhnghiệp.Trong thực tế cho thấy các Doanh nghiệp có kiểm toán nội bộ thì khả nănggian lận thấp và hiệu quả sx kd cao.Một doanh nghiệp có kiểm toán nội bộ sẽ làm tăng niềm tin cho các cổđông,các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán về hệ thống quản trị ở đây.mặc khác,một thực tế là không phải doanh nghiệp nào cũng thấy hết các lợiích trên và có biện pháp để hiện thực hóa các lợi ích đó.Kiểm toán nội bộ với vai trò đưa ra đảm bảoKiểm toán nội bộ cung cấp các dịch vụ mang tính đảm bảo cho hệ thốngnội bộ của các tổ chức trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường cómức độ cạnh tranh gay gắt như Hiện tại, các DN đều hướng tới thường xuyên mụctiêu cùng một lúc, bao trùm cả mảng quản trị, kinh tế, đạo đức buôn bán, xãhội và môi trường… KTNB cần phải có đủ các kỹ năng và kinh nghiệm cầnthiết để đưa ra được các đảm bảo cho DN về việc DN đã và đang hoạt độngmột cách hiệu quả nhằm đạt được đồng thời các mục tiêu đã đề ra. Các đảmbảo do KTNB đem lại chủ yếu tập trung vào quản trị DN thông qua quản trịrủi ro, kiểm soát nội bộ các vấn đề về đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội12(bao gồm cả vấn đề môi trường, vấn đề tuân thủ). Trong khi ban giám đốc vàlãnh đạo DN chịu trách nhiệm thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộthì vận hành KTNB đưa ra đảm bảo cho ban giám đốc và ủy ban kiểm toán(hoặc HĐQT) rằng, hệ thống kiểm soát nội bộ được vận hành một cách hiệuquả như được kỳ vọng. Để tránh xung đột về lợi ích và đảm bảo tính độc lập,KTNB thường chịu trách nhiệm trực tiếp trước HĐQT hoặc đại diện củaHĐQT, như ủy ban kiểm toán.Thực trạng ở thường xuyên DN Việt Nam Hiện tại, do quy mô tương đương tính phụthuộc của KTNB, DN cùng với các nhà đầu tư chưa thể có được sự đảm bảocần thiết về tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nhưcủa việc kiểm soát rủi ro và việc tuân thủ các quy định trong và ngoài đơn vị.Nếu đơn vị có bộ phận KTNB thì cũng chỉ có thể giúp một bộ phận quản lýchi tiết nào đó có được một sự tin tưởng nhất định về việc hoạt động của mộtsố bước kiểm soát, chủ yếu là phê duyệt và tuân thủ về tài chính kế toán, ghichép và hạch toán hoặc về việc dùng và quản lý một vài tài sản nhất định.DN vẫn cần phải tiến một bước dài mới có được sự đảm bảo với quy mô vàcấp độ lớn hơn từ KTNB trong các lĩnh vực có liên quan.Kiểm toán nội bộ với vai trò tư vấnVai trò của KTNB trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cùng vớicác bước kiểm soát rủi ro, các bước tuân thủ… bao trùm một phạm vi rấtrộng vì tất cả các cấp của DN đều đặn có tham gia vào các quy trình đề ra. Côngviệc của KTNB bao gồm việc đánh giá phương châm tương đương văn hóa quảnlý rủi ro của một DN, đến việc xem xét và báo cáo tính hiệu quả của việcthực hiện các chính sách quản lý. Dựa trên các công việc đó, KTNB được kỳvọng sẽ đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện các bộ phận có cơ hội pháttriển hoặc có những khiếm khuyết cần khắc phục. Thêm vào đó, KTNB cóthể cung cấp các sản phẩm tư vấn trợ giúp một cách riêng biệt cho tất cả cáccấp trong một đơn vị, từ HĐQT đến các nhân viên và các cấp quản lý trongviệc thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả. một vài ví dụ chi tiết13về vai trò tư vấn của KTNB như sau:- Chức năng tư vấn cho HĐQT và ủy ban kiểm toán cũng như tư vấn cho bangiám đốc: KTNB cần có kỹ năng và kiến thức cũng như kinh nghiệm cầnthiết để có thể tư vấn cho các cấp này của DN trong việc giám sát chung vềbáo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đạo đức DN… KTNBcũng có khả năng tư vấn sâu hơn về việc quản lý tài sản, các yêu cầu tuân thủ… Đểtránh xung đột về lợi ích và đảm bảo tính độc lập thì KTNB sẽ không đượctrao chức năng tham gia vào việc ra các quyết định quản lý khi đã được traochức năng tư vấn. KTNB cũng sẽ không thay mặt ban giám đốc đưa ra cácquyết định buôn bán.- Chức năng đào tạo: KTNB với kiến thức chuyên môn và kỹ năng của mìnhcó khả năng tham gia công tác đào tạo cho các bộ phận và phòng, ban trong DN vềcác mảng liên quan đến công nghệ thông tin trong quản lý, hồ sơ kiểm soátnội bộ và quản lý rủi ro, báo cáo tài chính, các quy định tuân thủ… Thôngquan các hỗ trợ đào tạo này, KTNB sẽ góp phần tăng cường năng lực củanhân sự trong một DN và giúp các vị trí thực hiện chức năng của mình mộtcách hiệu quả hơn.Việc tư vấn của KTNB trong nhiều DN Việt Nam Hiện tại (nếu có) thườngchỉ dừng lại ở các khuyến nghị xuất phát từ kết quả của công tác kiểm tra,kiểm soát cụ thể. Rất hãn hữu chức năng tư vấn riêng biệt của KTNB (gồmcả đào tạo) được dùng một cách chính thức, KTNB chưa thể “bán” đượccác sản phẩm tư vấn của mình trong nội bộ một DN. Tính độc lập giữa vai tròtư vấn và kiểm toán cũng chưa được đặt thành vấn đề với chức năng KTNB.14
Các câu hỏi về ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường
Các hình ảnh về ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư lienhe@domain.com. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo thêm kiến thức về ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường tại WikiPedia
Bạn nên tra cứu nội dung chi tiết về ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường từ trang Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến