Bài viết Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của các cuộc khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy Hương Khê thuộc chủ đề về HỎi Đáp thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Khoa Lịch Sử tìm hiểu Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của các cuộc khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy Hương Khê trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài : “Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của các cuộc khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy Hương Khê”\
XEM THÊM:
Kết Quả, ý Nghĩa Cuộc Khởi Nghĩa Lê Văn Khôi
Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Lý Bí?
Ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng và Mai Thúc Loan?
Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?
Đánh giá về Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của các cuộc khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy Hương Khê
Xem nhanh
Chào mừng các bạn đến với Lịch Sử Toàn Thư, kênh Youtube chia sẻ những kiến thức lịch sử từ thời vua Hùng dựng nước đến nay. ! Hãy đăng ký Lịch Sử Toàn Thư
để được cập nhật những video mới nhất nhé!
★ Subscribe Lịch Sử Toàn Thư : https://bit.ly/3hgcFeq
★ Fanpage: https://bit.ly/2CPx7U9
✿ Hãy để lại bình luận của bạn. Hãy góp, đề xuất ý tưởng để chúng tôi có thể tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng hơn nữa.
★ Subscribe Lịch Sử Toàn Thư : https://bit.ly/3hgcFeq
★ Tag: #Lich Su Toan Thu # Lịch sử Toàn Thư
Nội dung Lịch Sử Toàn Thư chia sẻ cho mục đích giáo dục, Các thông tin được sưu tập từ sách vở, báo chí chính thống của Việt Nam có chọn lọc như ,các đánh giá dựa trên quan điểm cá nhân.
*Mọi vấn đề vi phạm chính sách Nguyên tắc cộng đồng, luật bản quyền xin liên hệ trực tiếp với tôi qua Email: thanhdatldt2018@gmail.com
Nguyên Nhân Cuộc Khởi Nghĩa Hương Khê

Cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy xảy ra vào năm 1918 tại Hương Khê, Hà Tĩnh, Việt Nam. Đây là một trong những cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Các nguyên nhân chính của cuộc khởi nghĩa này bao gồm:
Khủng hoảng kinh tế: Thời điểm đó, Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đồng thời còn phải chịu ảnh hưởng của cuộc Thế chiến I trên toàn cầu. Nông dân Việt Nam đang phải chịu khổ cực do đói nghèo, thiếu thốn thực phẩm và tiền bạc.
Chính sách thuế: Các chính sách thuế của chính quyền thực dân Pháp đối với nhân dân Việt Nam rất ác liệt và thiếu công bằng, gây ra sự bất bình và phản đối từ phía dân tộc.
Quản lý rừng: Chính sách quản lý rừng của thực dân Pháp cũng gây ra tranh chấp giữa nhân dân và chính quyền. Việc đặt quyền sử dụng rừng vào tay những người có quyền lực và chế độ thuê đất thiếu minh bạch cũng là một trong những nguyên nhân gây bất bình của dân tộc.
Kết quả điều tra rừng: Cuộc điều tra rừng do chính quyền Pháp tổ chức đã đưa ra kết quả không công bằng, gây ra sự phản đối từ phía nhân dân.
Sự tham gia của các đảng phái cách mạng: Sự hình thành của các đảng phái cách mạng như Việt Nam Quốc dân Đảng và Việt Nam Cộng sản Đảng đã giúp cho cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy thu hút được sự tham gia của rất nhiều người dân.
Tổng hợp các nguyên nhân trên đã góp phần tạo nên sự phản đối của nhân dân tại Bãi Sậy, Hương Khê và dẫn đến cuộc khởi nghĩa lớn này.
Diễn biến và kết quả của cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy:

Trước khi khởi nghĩa xảy ra, Pháp đã thiết lập chế độ thực dân tại Việt Nam và áp đặt các chính sách khắc nghiệt đối với nhân dân. Trong bối cảnh đó, một nhóm người dân tại Bãi Sậy Hương Khê, Hà Tĩnh đã quyết định khởi nghĩa chống lại chế độ thực dân Pháp.
Vào ngày 10 tháng 5 năm 1930, hàng trăm người dân tại Bãi Sậy Hương Khê đã tập trung để khởi nghĩa. Đầu tiên, họ tấn công trạm thuế của Pháp và giết chết một số quan chức Pháp và đồng bọn. Sau đó, họ tiếp tục tấn công các cơ sở của chính quyền Pháp, bao gồm trạm thu gom lúa và bãi tập kết trái cây.
Cuộc khởi nghĩa đã kéo dài suốt nhiều tháng và lan rộng ra nhiều địa phương khác trong miền Trung. Tuy nhiên, Pháp đã sử dụng quân đội và các lực lượng đặc nhiệm để đàn áp cuộc khởi nghĩa này. Cuối cùng, cuộc khởi nghĩa đã bị đàn áp và nhiều người dân tại Bãi Sậy Hương Khê đã bị bắt giữ hoặc giết chết.
Tuy nhiên, cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy Hương Khê đã tạo động lực cho những cuộc khởi nghĩa khác trong suốt thời kỳ đấu tranh chống lại chế độ thực dân Pháp và đánh dấu sự tăng cường của phong trào yêu nước trong dân tộc Việt Nam.
Nguyên Nhân, Diễn Biến, Kết Quả Cuộc Khởi Nghĩa Ba Đình

Cuộc khởi nghĩa Ba Đình năm 1886 – 1887 là một cuộc khởi nghĩa chống lại thực dân Pháp tại Hà Nội, Việt Nam. Dưới đây là các nguyên nhân, diễn biến và kết quả của cuộc khởi nghĩa này:
Nguyên nhân: Sau cuộc chiến tranh Pháp-Đại Nam năm 1883, Pháp đã giành được quyền kiểm soát đất nước và thành lập chính quyền thực dân. Chính sách của Pháp trong thời gian này gây ra sự bất mãn trong dân tộc Việt Nam, bao gồm việc bắt giữ và di dời các cư dân trên các khu vực được coi là đất quốc phòng, thu thuế nặng nề, cưỡng bức các vua chúa địa phương và khai thác đất nước.
Diễn biến: Vào năm 1886 – 1887, một số người Việt Nam ở Hà Nội đã tổ chức khởi nghĩa chống lại chính quyền thực dân Pháp. Cuộc khởi nghĩa này được dẫn đầu bởi Phan Đình Phùng và các tướng lĩnh khác. Các tướng lĩnh đã kêu gọi dân chúng tham gia khởi nghĩa và tấn công các cơ quan của chính quyền Pháp tại Hà Nội. Cuộc khởi nghĩa đã được đánh bại sau nhiều trận đánh ác liệt.
Phạm Vi Hoạt Động Khởi Nghĩa Ba Đình
Phạm vi hoạt động của khởi nghĩa Ba Đình rộng khắp và ảnh hưởng đến nhiều khu vực trong đất nước. Dưới đây là một số thông tin về phạm vi hoạt động của cuộc khởi nghĩa Ba Đình:Miền Bắc: Khởi nghĩa Ba Đình bắt đầu từ vùng núi Tây Sơn (nay là tỉnh Bình Định) ở miền Trung Việt Nam. Từ đây, các anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ và Nguyễn Huệ dẫn đầu quân đội Tây Sơn đã tiến hành các cuộc tấn công và chiếm đóng nhiều vùng miền Bắc, bao gồm cả Hà Nội và các tỉnh lân cận.Miền Trung: Cuộc khởi nghĩa Ba Đình đã bùng nổ mạnh mẽ từ miền Trung Việt Nam. Quân đội Tây Sơn đã giành được sự ủng hộ của nhiều người dân và quân sự trong vùng, và từ đó tiến hành các cuộc tấn công và giành lại quyền kiểm soát từ tay các chính quyền địa phương và quân đội khác.Miền Nam: Từ vùng miền Trung, cuộc khởi nghĩa Ba Đình đã lan rộng vào miền Nam Việt Nam. Quân đội Tây Sơn tiến vào các tỉnh miền Nam như Gia Định (nay là TP. Hồ Chí Minh) và Biên Hòa, và tiến công đến miền Tây Nam Bộ.Kết quả khởi nghĩa Ba Đình : Cuộc khởi nghĩa Ba Đình năm 1886 – 1887 đã không thành công và đã được đàn áp bởi chính quyền thực dân Pháp. Sau đó, Phan Đình Phùng đã bị bắt và hành quyết bởi chính quyền thực dân Pháp. Tuy nhiên, cuộc khởi nghĩa này đã trở thành một trong những sự kiện quan trọng trong cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp của dân tộc Việt Nam. Nó đã khơi dậy ý chí đấu tranh cho đến khi Việt Nam đạt được độc lập vào năm 1945.
Năm1886, nghĩa quân liên tiếp tiến công các phủ, thành, huyện lỵ, chặn đánh các đoàn xe, các toán quân lẻ, gây ra cho quân Pháp nhiều thiệt hại. Ngày 12tháng 3năm1886lợi dụng phiên chợ đã tấn công Tòa Công sứThanh Hóa. Và tiếp đó, nghĩa quân đã tấn công thường xuyên phủ thành, chặn đánh các đoàn xe, gây cho quân Pháp nhiều thiệt hại.
Từ 18 tháng 12 năm 1886 đến 20 tháng 1 năm 1887 Đại tá Brissand thống lĩnh 76 sĩ quan và 3.500 quân vây hãm và tiến đánh căn cứ Ba Đình[1]. Quân Pháp đã nã tới 16.000 quả đại bác không quá một ngày trời, biến căn cứ Ba Đình thành biển lửa. Nghĩa quân Ba Đình đã chiến đấu trong suốt 32 ngày đêm chống lại đối phương đông gấp 12 lần, được trang bị vũ khí tối tân hiện đại. Trong trận chiến đấu vô cùng ác liệt này, nghĩa quân đã tỏ ra mưu trí dũng cảm, nhưng vì hỏa lực mạnh của đối phương nên nghĩa quân Ba Đình bị thương vong nhiều.
Để tránh khỏi bị tiêu diệt hoàn toàn, nghĩa quân Ba Đình đã mở một con đường máu vượt qua vòng vây dày đặc của quân Pháp, rút lên căn cứ Mã Cao.
Đến sáng ngày 21tháng 1năm1887, quân Pháp mới chiếm được Ba Đình. Sau đó, quân Pháp đã triệt hạ hoàn toàn cả ba làng của căn cứ Ba Đình, tiếp tục cho quân truy kích nghĩa quân ở Mã Cao, rồi triệt hạ luôn đồn này vào 2tháng 2năm1887.
Sau đó, một vài đông nghĩa rút lên Thung Voi, Thung Khoai, rồi lên miền TâyThanh Hóasáp nhập với đội nghĩa quân củaCầm Bá Thước.
Kết cục, thủ lĩnh Nguyễn Khế tử trận.Phạm Bành,Hà Văn Mao, Lê Toại tự sát…Hoàng Bật Đạtsau bị bắt và bị Pháp chém đầu vì tinh thần bất khuất, không hàng giặc. Đinh Công Tráng thì chạy vềNghệ An. Quân Pháp treo giải cái đầu ông với tổng giá trị tiền thưởng rất cao.Tháng 10năm1887, vì tham tiền thưởng, viên lý trưởng làng Chính An[1]đã mật báo cho quân Pháp đến bắt và sát hạiĐinh Công Tráng.
Tóm tắt mục II. một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX
II. một vài cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX
1. một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương
a) Khởi nghĩa Bãi Sậy – Khởi nghĩa Hương Khê:
Lược đồ địa bàn chiến đấu của nghĩa quân Bãi Sậy
Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
b) Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887)
– Người lãnh đạo: Phạm Bành và Đinh Công Tráng.
– Địa bàn chiến đấu: căn cứ địa Ba Đình (xây dựng ở ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê – thuộc huyện Nga Sơn, Thanh Hóa).
=> Đánh giá:
+ Điểm mạnh: Là một căn cứ kiên cố với các công sự vững chắc; được tổ chức chặt chẽ với sự kết nối và yểm trợ lẫn nhau.
+ Điểm yếu: dễ dàng bị thực dân Pháp tập trung lực lượng để bao vây, cô lập. Khi bị kẻ địch cô lập, nghĩa quân không có con đường rút lui an toàn.
– Diễn biến chính:
+ Tháng 12/1866, thực dân Pháp tập trung 500 quân, mở cuộc tấn công vào căn cứ Ba Đình, nhưng thất bại.
+ Đầu năm 1887, Pháp lại huy động 2500 quân bao vây căn cứ Ba Đình.
+ Nghĩa quân Ba Đình đã chiến đấu anh dũng chống trả kẻ thù trong suốt 34 ngày đêm. Đến 20/1/1887, nghĩa quân buộc phải mở đường máu, rút chạy lên Mã Cao.
Lược đồ căn cứ Ba Đình
– Kết quả: thực dân Pháp sau khi chiếm được căn cứ, đã triệt hạ và xóa tên ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê ra khỏi bản đồ hành chính.
2. Phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX – Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)
a) nguyên nhân:
– Kinh tế nông nghiệp sa sút đời sống nhân dân điều kiện, một bộ phận dân chúng phiêu tán lên vùng núi Yên Thế để sinh sống => Hộ sẵn sàng đấu tranh chống Pháp, bảo vệ đời sống của mình.
– Pháp thi hành chính sách bình định, đời sống bị xâm phạm => nhân dân Yên thế nổi dậy đấu tranh.
b) Lãnh đạo: Lương Văn Nắm (Đề Nắm), Hoàng Hoa Thám (Đề Thám).
c) Căn cứ: Yên Thế (Bắc Giang)
d) vận hành chủ yếu:
– Từ 1884 – 1892: do Đề Nắm lãnh đạo, nghĩa quân xây dựng hệ thống phòng thủ ở Bắc Yên Thế.
– Từ 1893 – 1897: do Đề Thám lãnh đạo, giảng hòa với Pháp hai lần, nghĩa quân làm chủ bốn tổng ở Bắc Giang.
– Từ 1898 – 1908: Căn cứ trở thành nơi hội tụ của nghĩa sĩ yêu nước.
– Từ 1909 – 1913: Pháp tấn công, nghĩa quân phải di chuyển liên tục.
Lược đồ khởi nghĩa Yên Thế
e) Kết quả, ý nghĩa:
– Kết quả: Ngày 10/02/1913, Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.
– Ý nghĩa:
+ Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.
+ Thể hiện ý chí, sức mạnh to lớn của nông dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về phương thức hoạt động, tác chiến, xây dựng căn cứ….
+ Đóng vai trò là vị trí chuyển tiếp, bản lề từ một cặp phạm trù cũ (phong kiến) sang một phạm trù mới (tư sản), khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc.
f) tác nhân thất bại:
– Tương quan lực lượng quá chênh lệch, không có lợi cho nghĩa quân.
– Mang tính tự phát, chưa liên kết, tập hợp được lực lượng để phong trào thành phong trào đấu tranh trong cả nước.
ND chính
– một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương: khởi nghĩa Bãi Sậy, khởi nghĩa Ba Đình, khởi nghĩa Hương Khê. – Phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX – Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913). |
Loigiaihay.com
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 11 – Xem ngay
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 131 SGK Lịch sử 11
Đề bài
Trình bày diễn biến của khởi nghĩa Ba Đình.
Phương pháp giải – Xem cụ thể
dựa vào sgk Lịch sử 11 trang 130, 131 để trả lời
Lời giải chi tiết
Diễn biến khởi nghĩa Ba Đình:
– Năm 1886, cứ điểm Ba Đình được xây dựng, do Phạm Bành và Đinh Công Tráng chỉ huy.
– Nghĩa quân chặn đánh các đoàn vận tải của địch, và tập kích các toán lính trên đường hành quân.
– Tháng 12-1886, 500 quân Pháp tấn công vào căn cứ Ba Đình, nhưng thất bại.
– Ngày 6-1-1887, Pháp kêu gọi 2 500 quân, có pháo binh yểm trợ, bao vây căn cứ. Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt.
– Đêm 20-1-1887, nghĩa quân rút lên Mã Cao. Sáng 21-1, quân Pháp chiếm được căn cứ.
– Nghĩa quân cầm cự được một thời gian. Đến giữa năm 1887, khởi nghĩa Ba Đình hoàn toàn tan rã.
Loigiaihay.com
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 11 – Xem ngay
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN SỬ LỚP 8A. Nội dungLịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918:- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX.- Xã hội Việt Nam từ năm 1897 đến năm 1918.B. Câu hỏi ôn tập.1.Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta? ( tác nhân thực dân Pháp xâm lược nước ta?).2. Nội dung cơ bản của hiệp ước Nhâm Tuất 1862?3. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất như thế nào?4. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất như thế nào?5. Trình bày chiến thắng Cầu Giấy lần 1, lần 2, ý nghĩa.6.Trình bày nội dung cơ bản của hiệp ước Hác-măng, Pa-tơ-nốt.7.Trình bày tác nhân, diễn biến, kết quả cuộc phản công của phải chủ chiến tại kinh thành Huế (7/1885).8. Phong trào Cần Vương.9. tác nhân, diễn biến, kết quă của các cuộc khởi nghĩa: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê.10. nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913).11.Kể tên các phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi? Em có nhận xét gì về phong trào kháng chiến chống Pháp của đồng bào Miền núi cuối thế kỉ 19?12. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19?13. Cơ sở, nội dung của những đề nghị cải cách?14. Kết cục của các đề nghị cải cách? hạn chế của các đề nghị cải cách?15. Em hãy vẽ sơ đồ tổ chức nhà nước ở Việt Nam do TDP dựng nên? Nêu nhận xét về tổ chức bộ máy cai trị đó.16. Vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 TDP đã thi hành những chính sách gì về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam.? Mục đích của các chính sách đó?17.tác động của chính sách khai thác thuộc địa đó đối với kinh tế, xã hội Việt Nam.18. Nêu điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ 20.19. Kể tên các phong trào yêu nước trước chiến tranh thế giới thứ nhất? Trình bày những nét chính về các phong trào này.20. Nêu những thay đổi trong các chính sách về kinh tế , xã hội của Pháp ở Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất? Vì sao có sự thay đổi ngay đó?21. Trình bày những nét lớn về hai cuộc khởi nghĩa của binh lính ở Huế và Thái Nguyên?22. Vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước?23. Tại sao nói từ năm 1858 đến 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược?1Hướng dẫn trả lờiĐề cương ôn tập môn lịch sử 8 – HỌC KÌ IINĂM HỌC 2010-2011Câu 1. Tại sao TDP xâm lược nước ta?.Thực dân Pháp xâm lược nước ta do:- Bản chất hiếu chiến tàn bạo của CNTB: vơ vét tài nguyên thiên nhiên, sức lao động.- Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô=> Pháp xâm lược Việt Nam.Câu 2. Trình bày Nội dung cơ bản của h/ư Nhâm Tuất 1862?- Triều đình thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì ( Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn lôn.- Mở ba cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán cho phép người Pháp và Tây Ban nhé tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây.- Bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí cũng như 288 vạn lạng bạc.- Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến.Câu 3. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất như thế nào? * tác nhân:- Lợi dụng việc triều đình Huế nhờ đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp cướp biển .- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy- puy.=> Hơn 200 quân Pháp do Gác-ni-ê chỉ huy từ Sài Gòn kéo ra Bắc.* Diễn biến:- Sáng ngày 20-11-1873 quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội.- 7000 quân triều đình dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương cố gắng cản địch nhưng thất bại. Buổi trưa thành mất. Nguyễn tri Phương bị thương sau đó ông bị giặc bắt.* Kết quả:- Quân Pháp chiếm được thành Hà Nội- Tỏa quân đi chiếm Hải Dương, Hưng Yên, Phủ Lí, Ninh Bình, Nam Định.Câu 4.Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào* Bối cảnh:-Hiệp ước Giáp Tuất (1874) đã gây nên làn sóng không tán thành mạnh mẽ trong dân chúng cả nước.- Nền kinh tế đát nước ngày càng kiệt quệ, nhân dân đói khổ, giặc cướp nổi lên khắp nơi.- Các đề nghị cải cách Duy tân bị khước từ, tình hình rối loạn cực độ.- Tư bản Pháp cần tài nguyên khoáng sản ở Bắc Kì nên chúng quyết tâm xâm lược.*Diễn biến:- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm h/ư 1874 ngày 3/4/1882 quân Pháp do Ri-vi-e chỉ huy đã đổ bộ lên Hà Nội.- 25/4/1882 Ri-vi-e gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu đòi nộp khí giới và giao thành không điều kện.Không đợi trả lời quân Pháp nổ súng tấn công .2- Quân ta anh dũng chống trả nhưng chỉ cầm cự được một buổi sáng.Đến trưa thành mất. Hoàng Diệu tự vẫn.- Triều đình Huế cầu cứu quân Thanh và cử người thương thuyết với Pháp đồng thời ra lệnh cho quân ta rút lên mạn ngược* Kết quả:Quân Pháp thắng, nhénh chóng tỏa đi chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh khác thuộc đồng bằng Bắc Kì.Câu 5. Trình bày Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ 1?*Diễn biến- 21/12/1873 khi quân Pháp đánh ra Cầu Giấy chúng đã bị đội quân của Hoàng Tá Viêm phối hợp với quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích, Gác-ni-ê cùng nhiều sĩ quan thực daanvaf binh lính bị giết tại trận.* Ý nghĩa: Chiến thắng Cầu Giấy làm quân Pháp hoang mang còn quân ta thì phấn khởi hăng hái quyết tâm đánh giặc.Câu 6: Trình bày Chiến thắng Cầu Giấy lần 2?* Diễn biến- Ngày 19/5/1883 hơn 500 tên địch kéo ra Cầu Giấy đã lọt vào trận địa mai phục của quân ta . Quân cờ đen lại phối hợp với quân của Hoàng Tá Viêm đổ ra đánh. nhiều sĩ quan và lính Pháp bị giết tronhg đó có Ri-vi-e.*Ý nghĩa :Làm cho quân Pháp hoang mang dao động, cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta. Nhân dân phấn khởi , quyết tâm tiêu diệt giặc.Câu 7 Trình bày Nội dung cơ bản của h/ư Hác-măng 1883- Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp.- Ba tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì .- Triều đình chỉ được cai quản vùng đất trung kì nhưng mọi việc đều đặn phải thông qua viên khâm sứ của Pháp ở Huế.- Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ.- Mọi việc giao thiệp với nước ngoài ( kể cả với Trung Quốc ) đều do Pháp nắm.- Triều đình Huế phải rút quân đội từ Bắc Kì về Trung Kì.Câu 8 Trình bày H/ư Pa-tơ-nốt:Có nội dung cơ bản giống H/ư Hác-măng, chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực trung kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn.* Ý nghĩa :Chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tơ cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến kéo dài đến cách mạng Tháng Tám năm 1945.Câu 9. Trình bày cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế * tác nhân:- Phái chủ chiến vẫn nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp khi có khó khăn.- Thực dân Pháp lo sợ tìm cách tiêu diệt phái chủ chiến.* Diễn biến:- Đêm 4 rạng sáng 5/7/1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở tòa Khâm sứ và đồn Mang Cá.- Quân Páp nhất thời rối loạn.- Sau khi củng cố tinh thần chúng đã mở cuộc phản công chiếm Hoàng thành .3- Trên đường đi chúng xả súng tàn sát, cướp bóc hết sức dã man. Hàng trăm người dân vô tội đã bị thất bại.* Kết quả:- Cuộc phản công của phái chủ chiến thất bại. * Ý nghĩa: Phản ánh ý chí giữ nước của phái chủ chiến.Câu 10. Phong trào Cần Vương:- 13/7/1885 Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra chiếu Cần Vương- Nội dung: huy động văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.- Diễn biến của phong trào Cần Vương chia làm hai giai đoạn ;+ 1885-1888+ 1888-1896- Ở giai đoạn 1885-1888 phong trào bùng nổ toàn quốc, sôi động nhất là các tỉnh Trung Kì và Bắc Kì.Câu 11: Khởi nghĩa Ba Đình:* Căn cứ Ba Đình thuộc huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa.* Người lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng.* Thành phần nghĩa quân bao gồm cả người Kinh, người Mường và người Thái tham gia.*Diễn biến:- Cuộc chiến đấu bắt đầu quyết liệt từ tháng 12/1886 đến 1/1887.- Khi giặc Pháp mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ , nghĩa quân đã anh dũng cầm cự trong suốt 34 ngày đêm đẩy lùi nhiều cuộc tấn công của giặc .- Cuối cùng để kết thúc cuộc vây hãm quân giặc liều chết xông vào chúng phun dầu, thiêu trụi các lũy tre , triệt hạ và xóa tên ba làng trên bản đồ hành chính.*Kết quả:Nghĩa quân phải mở đường máu rút lên Mã Cao thuộc Miền Tây Thanh Hóa, tiếp tục chiến đấu thêm một thời gian rồi tan rã. Câu 12: Khởi nghĩa Bãi Sậy:*Người lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật .* Căn cứ: Bãi Sậy ( Hưng Yên) * Địa bàn: Dựa vào vùng lau sậy um tùm và đầm lầy thuộc các huyện Van Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ nghĩa quân đã xây dựng căn cứ kháng chiến và triệt để áp dụng chiến thuật du kích đánh địch.* Diễn biến :-Trong những năm 1885-1889 TDP phối hợp với lực lượng tay sai do Hoàng Cao Khải cầm đầu mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ nhằm tiêu diệt nghĩa quân.-Sau những trận chống càn liên tiếp, lực lượng nghĩa quân bị suy giảm và rơi vào tình thế bị bao vây, cô lập.- Cuối năm 1889, Nguyễn Thiện thuật sang Trung Quốc, phomg trào tieps tục một thời gian rồi tn rã.* Kết quả:Cuộc khởi nghĩa bị thất bại.Câu 13: Khởi nghĩa Hương Khê* Lãnh đạo: Phan Đình Phùng và Cao Thắng.*Căn cứ: Ngàn Trươi ( xã Vụ Quang, Huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh).* hoạt động trên địa bàn rộng gồm 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.* Diễn biến: Hai giai đoạn4+ Từ năm 1885-1888 nghĩa quân lo tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí và tích trữ lương thảo. Lực lượng nghĩa quân được chia thành 15 quân thứ . Mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người. Họ đã tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.+ Từ năm 1888 đến 1895 là thời kì chiến đấu của nghĩa quân . Dựa vào vùng rừng núi hiểm trở có sự chỉ huy thống nhất và phối hợp tương đối chặt chẽ, nghĩa quân đã đẩy lui thường xuyên cuộc Hánh quân và càn quét của giặc. Để đối phó TDP tập trung binh lực và xây dựng 1 hệ thống đồn, bốt dày đặc nhằm bao vây , cô lập nghĩa quân. Đồng thời chúng mở thường xuyên cuộc tấ công quy mô vào Ngàn Trươi. Nghĩa quân phải chiến đấu trong khó khăn ngày càng gian khổ hơn, lực lượng suy giảm dần. Sau khi chủ tướng Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa được duy trì thêm một thời gian dài rồi tan rã. * Kết quả:Cuộc khởi nghĩa thất bại.Câu 14. Khởi nghĩa Yên Thế* tác nhân.Khi TDP mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình nông dân Yên Thế đã đứng lên đấu tranh .* Diên biến: 3 giai đoạn+ Trong giai đoạn 1884-1892, thường xuyên toán nghĩa quân vận hành riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất. thủ lĩnh có uy tín nhất lúc này là Đề Nắm.+ Trong giai đoạn 1893-1908, người lãnh đạo là Đề ThámThời kì này nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở. Nhận thấy tương quan lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch Đề thám phải giảng hòa với quân Pháp.Thời gian giảng hòa không kéo dài vì ngay từ đầu địch đã ráo riết lập đồn bốt mở cuộc tấn công trở lại.Lực lượng của Đề Thám bị tổn thất suy giảm nhénh chóng.Đề Thám phải chủ động xin phép giảng hòa lần thứ hai. Thực dân Pháp chấp nhận nhưng đưa ra điều kiện ngặt nghèo, buộc nghĩa quân phải thực hiện.Từ năm 1897-1908 tranh thủ thời gian hòa hoãn , Đề Thám cho khi khẩn đồn điền Phồn Xương, tích lũy lương thực xây dựng quân đôị tinh nhuệ sãn sàng chiến đấu.+ Giai đoạn 1909-1913: sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội , phát hienj thấy có sự dính líu của Đề Thám, TDP đã tập trung lực lượng, mở cuộc tấn công quy mô lên Yên Thế. Trải qua thường xuyên trận càn liên tiếp của địch , lực lượng nghĩa quân hao mòn dần . Đến ngày 10/2/1913khi thủ lĩnh Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã.* Kết quả: Cuộc khởi nghĩa bị thất bại.* tác nhân thất bại:- Lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch- Phong trào mang tính tự phát, chưa có sự kết nối với các phong trào Cần Vương.*Ý NGHĨA Chứng tỏ có khả năng lớn lao của nông dân trong lịch sử đấu tranh của dân tộc.Câu 15: Kể tên các phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ 19? Em có nhận xét gì?* Các phong trào5-Ở Nam Kì người Thượng, Khơ-me, Xtieng đã sát cánh cùng người Kinh đánh Pháp ngay từ giữa thế kỉ 19.-Ở miền trung tiêu biểu có cuộc đấu tranh do Hà Văn Mao, Cầm Bá Thước cầm đầu.- Ở Tây Nguyên các tù trưởng như Nơ-trang Gư, Ama Con, Ama Giơ-hao đã kêu gọi nhân dân rào làng chiến đấu từ 1889-1905.-Ở Tây Bắc đồng bào dân tộc Thái, Mường , Mông đã tợp hợp dưới ngọn cờ của Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Văn Giáp lập căn cứ kháng Pháp ở Lai Châu, Sơn La và vận hành mạnh mẽ trên lưu vực sông Đà.-Trong các năm từ 1884-1896, xuấ hiện các toán quân người Thái dưới sự chỉ huy của Đèo Văn Trì, Nông văn Quang, Cầm Văn Thanh, Cầm Văn Hoan.- Đồng bào Thái ở Sơn La, Yên Bái do Đèo Chính lục, Đặng Phúc Thành cầm đầu đã phục kích quân Pháp ở nhiều nơi.- Đồng bào Mông ở Hà Giang do Hà QuốcThượng đứng đầu đã nổi dậy chống Pháp từ 1894-1896.-Tại vùng Đông Bắc Kì, bùng nổ phong trào của người Dao, người Hoa tiêu biểu nhất là đội quân của Lưu Kì.* Nhận xét:Vùng Trung Du và Miền Núi là nơi TDP tiến hành bình định muộn nên phong trào kháng Pháp cũng nổ ra cũng bùng nổ muộn hơn so với đồng bằng nhưng lại tồn tại bền bỉ và kéo dài.Phong trào chống Pháp ở Miền núi nổ ra kịp thời, phát triển mạnh mẽ đã trực tiếp góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của thực dân Pháp. Câu 16 Tình hình VN nửa cuối thế kỉ 19.(Các trào lưu cải cách Duy Tân ra đời trong bối cảnh nào?)- Triều đình Huế thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu- Xã hội Việt Nam khủng hoảng nghiêm trọng.- Bộ máy chính quyền từ TW đến địa phương mục ruỗng.- Nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.- Mâu thuẫn dân tộc ngày thêm gay gắt.- nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ dữ dội=> Trong bối cảnh đó các trào lưu cải cách Duy Tân ra đời. Câu 17 Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ 19.* Cơ sở :-Đất nước ngày một nguy khốn- Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh* Nội dung :-bắt buộc đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa của nhà nước phong kiến.* Các đề nghị cải cách:- Năm 1868 Trần Đình Túc và Nguyễ Huy Tế xin phép mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)- Năm 1872, Viện Thương bạc xin phép mở 3 cửa biển ở Miền Bắc và Miền Trung để thông thương với bên ngoài.- Từ 1863-1871 Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại , phát triển công thương nghiệp và tài chính 6- Năm 1877 và 1882 Nguyễn Lộ Trạch dâng dâng hai bản “thời vụ sách ” lên vua Tự Đức đề nghị chấn hưng hưng trí, khai thông dân trí Câu 18 * Kết cục, hạn chế, ý nghĩa của những đề nghị cải cách.- Các đề nghị cải cách không thực hiện được* tác nhân ( Giảm)- các đề nghị cải cách mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong , chưa giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó.- Triều đình bất lực , bảo thủ từ chối thực hiện các đề nghị, cải cách.* Ý nghĩa – gây ra được tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ – Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời- Chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.Câu 19: Thực dân Pháp đã thực hiện Chính sách về kinh tế như thế nào trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914)*Nông nghiệp:- TDP đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đát- Bóc lột nông dân theo kiểu phát canh thu tô.* Công nghiệp:- Tập trung vào khai thác than và kim loại- Xây dựng một vài cơ sở công nghiệp như xi măng, gạch, ngói, điện, nước * Giao thông vận tải:- Xây dựng hệ thống giao thông vận tải để tăng cường bóc lột kinh tế và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.*Thương nghiệp- Nắm giữ độc quyền về thị trường.- Tăng thêm các loại thuế và đánh thuế nặng.+=>Mục đích:Vơ vét, bóc lột sức người, sức của của nhân dân Việt Nam để làm giàu cho tư bản Pháp.Câu 20: Chính sách về văn hóa, giáo dục.- Giai đoạn đầu Pháp duy trì neèn giáo dục của thời phong kiến.- Về sau Pháp mở trường học mới cùng một vài cơ sở văn hóa, y tế.- Hệ thống giáo dục phổ thông gồm ba bậc: Ấu học,Tiểu học, trung học.=> Mục đích: Đào tạo một lớp người bản xứ đáp ứng cho công việc cai trị.Câu 21: Những chuyển biến của xã hội Việt Nam .* Các vùng ven.: Số lượng giai cấp địa chủ, phong kiến ngày càng đông thêm.Một bộ phận câu kết với đế quốc để để áp bức bóc lột nhân dân. một vài địa chủ vừa và nhỏ còn có tinh thần yêu nước.- đời sống của nông dân cơ cực trăm bề: bị tước đoạt ruộng đất, chịu nhiều thứ thuế, bị phá sản Nông dân căm ghét chế độ bóc lột của TDP , ý thức dân tộc sâu sắc, sẵn sàng tham gia các phong trào đấu tranh.* Đô thị phát triển, sự xuất hiện các giai cấp tầng lớp mới7- Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 đô thị Việt Nam ra đời và phát triển ngày càng thường xuyên: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn- Chợ Lớn, Nam Định, Hòn Gai, Vinh Cùng với sự phát triển của đô thị một vài giai cấp, tầng lớp mới ra đời:+ Tầng lớp tư sản: Là các nhà thầu khoán, đại lí, chủ xưởng bị tư bản Pháp chèn ép, bị lệ thuộc vào kinh tế . Họ chưa tỏ rõ thái độ với các cuộc vận động cách mạng, phóng ra dân tộc.+ Tiểu tư sản thành thị: Là các chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như nhà giáo, thư kí, học sinh có ý thức dân tộc ,Tích cực tham gia vào các cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ 20.+ công nhân: Phần lớn xuất thân từ nông dân, họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột Nên có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt.Câu 22 chiều hướng mới của cuộc vận động phóng ra dân tộc.* Bối cảnh:- Các tư tưởng dân chủ tư sản ở Châu Âu được truyền bá vào nước ta.- nhiều nhà yêu nước muốn noi theo con đường cứu nước của Nhật Bản.=.> Cuộc vận động cứu nước theo con đường dân chủ tư sản Câu 23 *Kể tên các phong trào yêu nước trước chiến tranh thế giới thứ nhất.- Phong trào Đông Du (1905-1909)- Đông Kinh nghĩa thục (1907)-Cuộc vận động Duy tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì.(1908) * Những nét chính về các phong trào trên1. Phong trào Đông Du (1905-1907)* Hoàn cảnh- Đầu thế kỉ 20 một vài nhà yêu nước muốn noi gương Nhật Bản để Duy Tân tự cường.* Diễn biến:- 1904 thành lập hội Duy tân.- Mục đích: Lập ra một nước Việt Nam độc lập- vận hành chính của hội là phong trào Đông Du.- Phong trào Đông Du được thực hiện từ 1905 đến 9- 1908* Kết quả 10/1908 phong trào tan rã.2. Phong trào Đông kinh nghĩa thục.* Hoàn cảnh thành lập- đầu thé kỉ 20 ở Bắc Kì có cuộc vận động cải cách văn hóa, xã hội, theo lối tư sản.-3/1907 Đông Kinh nghĩa thục thành lập tại Hà Nội* Các vận hành chính:- Mở trường học các môn: Địa lí, lịch sử, khoa học thường thức – Tổ chức bình văn.- Truyền bá tri thức mới và nếp sống mới8- Lúc đầu hoạt động chủ yếu ở Hà Nội sau lan rộng ra các tỉnh Bắc Kì , lôi cuốn hàng ngàn người tham gia* tác dụng- Thức tỉnh lòng yêu nước-Bước đầu tán công vào hệ thống phong kiến.- Mở đường cho sự phát triển của hệ thống mới tư tưởng tư sản ở Việt Nam.3. Cuộc Vận động Duy tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908)* Cuộc vận động Duy tân.- Lãnh đạo: Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng- hình thức phong phú:+ mở trường dạy học theo lối mới+ Vận động lối sống văn minh+ Đả kích hủ tục phong kiến+ vận động mở mang công thương nghiệp.* Phong trào chống thuế ở Trung Kì- 1908 phong trào bùng nổ, từ Quảng Nam sau lan ra khắp Trung Kì.- Phong trào bị TDP đàn áp.Câu 21 Nêu những thay đổi trong các chính sách về kinh tế , xã hội của Pháp ở Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất? Vì sao có sự thay đổi đó?Câu 24 Chính sách của TDP ở Đông Dương trong thời chiến.- Ra sức vơ vét sức người, sức của dốc vào chiến tranh.-Tăng cường bắt lính._ Nông nghiệp : Trồng các loại cây công nghiệp phục vụ chiến tranh- Mua công trái=> Đời sống nhân dân cực khổ.Câu 25Trình bày những nét lớn về hai cuộc khởi nghĩa của binh lính ở Huế và Thái Nguyên- Ở Huế:* nguyên nhân:- Pháp ráo riết bắt lính đưa sang Châu âu.- Binh lính căm phẫn.=> Quyết tâm đứng lên đấu tranh.* Diễn biến: – Quân khởi nghĩa dợ kiến đêm mồng 3 rạng sangs/5/1916 sẽ nổi dậy.- Kế hoạch bị bại lộ *Kết quả ; Cuộc khởi nghĩa thất bại nhanh chóng.-Ở Thái Nguyên*tác nhân- Binh lính ở Thái Nguyên căm phẫn với chế độ.- Họ quyết tâm khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đội Cấn, Lương Ngọc Quyến* Diễn biến- Nghĩa quân giết chết tên giám binh Pháp- Chiếm trại lính, phá nhà lao trả thù tù chính trị.9- Khởi nghĩa kéo dài 5 tháng thì bị đàn áp.Câu 26 Vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước?- Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An.-Do Người phát sinh và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà rơi vào tay thực dân Pháp- nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào cách mạng nổ ra liên tục song không đi đén thắng lợi- Tuy khâm phục Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan bội Châu, Phan Châu Trinh, nhưng Nguyễn Tất Thành không đồng ý đường lối hoạt động của họ nên quyết định tìm đường cứu nước mới cho dân tộc.10
Các câu hỏi về ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình
Các hình ảnh về ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư lienhe@domain.com. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tra cứu thêm tin tức về ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình tại WikiPedia
Bạn có thể tra cứu thêm nội dung chi tiết về ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình từ web Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại
???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến
CỤM TỪ KHOÁ: kết quả của cuộc khởi nghĩa ba đình ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình kết quả khởi nghĩa ba đình nguyên nhân khởi nghĩa ba đình kết quả cuộc khởi nghĩa ba đình nguyên nhân, diễn biến, kết quả của các cuộc khởi nghĩa ba đình, bãi sậy, hương khê ý nghĩa khởi nghĩa ba đình nguyên nhân thất bại của khởi nghĩa ba đình ý nghĩa cuộc khởi nghĩa ba đình kết quả của khởi nghĩa ba đình diễn biến khởi nghĩa ba đình ý nghĩa của khởi nghĩa ba đình khởi nghĩa ba đình bãi sậy hương khê diễn biến cuộc khởi nghĩa ba đình kết quả ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình diễn biến của cuộc khởi nghĩa ba đình kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa ba đình cuộc khởi nghĩa ba đình bị thất bại vào thời gian nào nguyên nhân thất bại của cuộc khởi nghĩa ba đình kết quả ý nghĩa của khởi nghĩa ba đình diễn biến chính của khởi nghĩa ba đình nguyên nhân cuộc khởi nghĩa ba đình nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa ba đình khởi nghĩa ba đình lịch sử 11 kết quả ý nghĩa khởi nghĩa ba đình kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ba đình kết quả và ý nghĩa của khởi nghĩa ba đình phạm vi hoạt động của khởi nghĩa ba đình nguyên nhân thất bại khởi nghĩa ba đình diễn biến chính khởi nghĩa ba đình tóm tắt khởi nghĩa ba đình khởi nghĩa bãi sậy kết quả, ý nghĩa trình bày cuộc khởi nghĩa ba đình tính chất của cuộc khởi nghĩa ba đình hoạt động chính của khởi nghĩa ba đình kết quả ý nghĩa của khởi nghĩa bãi sậy khởi nghĩa ba đình lớp 11 kn ba đình kết quả ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa bãi sậy cuộc khởi nghĩa ba đình bị thất bại vào thời gian nào? trình bày khởi nghĩa ba đình tóm tắt diễn biến khởi nghĩa ba đình