Đánh giá về Bạn có biết về 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa?
Xem nhanh
1.Tên xét nghiệm: Ure máu
Chỉ định: Các bệnh lý về thận, kiểm tra chức năng thận trước phẫu thuật, can thiệp, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l
2. Tên xét nghiệm: Creatinin máu
Chỉ định: Các bệnh lý về thận, các bệnh lý ở cơ, kiểm tra trước phẫu thuật, can thiệp…Nhằm mục đích đánh giá chức năng thận, mức độ suy thận.
Trị số bình thường:
Nam: 62-120 Mmol/l
Nữ: 53-100 Mmol/l
3. Tên xét nghiệm: Đường máu
Chỉ định: Nghi ngờ tiểu đường, kiểm tra trước phẫu thuật,can thiệp, đang điều trị cocticoid, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh liều thuốc ở bệnh nhân đang điều trị tiểu đường, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 3,9- 6,4 mmol/l
4. Tên xét nghiệm: HbA1¬C
Ý nghĩa và chỉ định: Nồng độ HbA1 C phản ánh tình trạng đường máu trong khoảng 2-3 tháng trước khi lấy máu xét nghiệm (xét nghiệm định lượng Glucose máu chỉ nói lên được hàm lượng đường tại thời điểm lấy máu làm xét nghiệm). Vì vậy HbA1C được coi là thông số có giá trị để chẩn đoán và theo dõi điều trị tiểu đường.
Chỉ định: Nghi ngờ tiểu đường, những trường hợp cần kiểm soát đường máu, nhất là những bệnh nhân tiểu đường khó kiểm soát.
Trị số bình thường: 4-6%
Tên xét nghiệm: Acid Uric máu
Chỉ định: Nghi ngờ bệnh Goutte, bệnh thận, bệnh khớp, theo dõi hiệu qủa điều trị bệnh Goutte…
Trị số bình thường:
Nam: 180-420 Mmol/l
Nữ: 150-360 Mmol/l
5. Tên xét nghiệm: SGOT(ALAT)
Ý nghĩa: SGOT là men xúc tác phản ứng trao đổi nhóm amin. GOT không những ở bào tương (khoảng 30%) mà nó còn có mặt ở ty thể của tế bào (khoảng 70%). Nồng độ men SGOT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan, cơ tim.
Chỉ định: Viêm gan, nhồi máu cơ tim, viêm cơ, tai biến mạch máu não…
Trị số bình thường ≤ 40 U/l
6. Tên xét nghiệm: SGPT(ASAT)
Ý nghĩa: SGPT là men chỉ có trong bào tương của tế bào gan. Nồng độ SGPT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm.
Chỉ định: Viêm gan (cấp, mãn), nhũn não…
Trị số bình thường ≤40 U/l
7. Tên xét nghiệm: GGT (Gama Glutamyl Transferase)
Chỉ định: Các bệnh lý gan mật.
Trị số bình thường:
Nam ≤ 45 U/l
Nữ ≤30 U/l
8. Tên xét nghiệm: ALP ( phosphatase kiềm)
Chỉ định: Bệnh xương, bệnh gan mật.
Trị số bình thường: 90-280 U/l
Tên xét nghiệm: Bilirubin máu
Chỉ đinh: Các trường hợp vàng da do bệnh gan mật, tuỵ, tan máu…
Trị số bình thường: Bilirubun toàn phần ≤17,0 Mmol/l
Bilirubin trực tiếp ≤4,3 Mmol/l
Bilirubin gián tiếp ≤12,7 Mmol/l
9. Tên xét nghiệm: Protein toàn phần
Chỉ định: Đau tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 65-82g/l
10. Tên xét nghiệm: Albumin máu
Chỉ định: Đau tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt…
Trị số bình thường: 35-55 g/l
11. Tên xét nghiệm: Chỉ số A/G
Chỉ định: Đau tuỷ, xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm mỡ…
Trị số bình thường: 1,2 – 2,2
12. Tên xét nghiệm: Định lượng B2M (B2 Microglobulin)
Ý nghĩa: B 2 M do các tế bào lympho, tương bào sản sinh và có trên bề mặt các tế bào này. Định lượng B2M góp phần phân loại, tiên lượng, theo dõi hiệu quả điều trị bệnh đau tuỷ xương, u lympho.
Chỉ định: bệnh đau tuỷ xương, u lympho
Trị số bình thường: 0,8 -2,2 mg/l
--------------------------------------------------------
???? Thông tin y học cập nhật mới nhất: http://yhoc365.net
???? Like Facebook của #Thông_tin_y_học: https://www.facebook.com/thongtinyhocvn/
???? Subscribe #Thông_tin_y_học để xem ngay video mới nhất: http://bit.ly/2Puvj5l
#Thông_tin_y_học #Thong_tin_y_hoc
(kiemsat.vn) Chắc chắn ai cũng từng một lần đi làm xét nghiệm hoặc đưa người nhà đi xét nghiệm nhưng gần như mọi người chỉ biết chỉ số của mình tăng hay giảm? Còn để hiểu mỗi chỉ số đó nói lên điều gì trong cơ thể chúng ta thì không phải ai cũng biết.
1. Tên xét nghiệm: Ure máu
Chỉ định: Các bệnh lý về thận, kiểm tra chức năng
thận trước phẫu thuật, can thiệp, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l
Ure tăng cao trong các trường hợp: Suy thận, thiểu niệu, vô niệu,
tắc nghẽn đường niệu, chế độ ăn nhiều protein…
Ure thấp trong các trường hợp: Suy gan làm giảm tổng hợp ure, chế
độ ăn nghèo protein, truyền nhiều dich…
Cách lấy mẫu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không
chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
2. Tên xét nghiệm: Creatinin
máu
Chỉ định: Các bệnh lý về thận, các bệnh lý ở cơ, kiểm tra trước
phẫu thuật, can thiệp…Nhằm mục đích đánh giá chức năng thận, mức độ
suy thận.
Trị số bình thường:
Nam: 62-120 Mmol/l
Nữ: 53-100 Mmol/l
Creatinin tăng cao trong các trường hợp: Suy thận cấp và mãn, bí
tiểu tiện, bệnh to đầu ngón, tăng bạch cầu, cường giáp, Goutte…
Creatinin giảm gặp trong các trường hợp: có thai, dùng thuốc chống
động kinh, bệnh teo cơ cấp và mãn tính…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
3. Tên xét nghiệm: Đường
máu
Chỉ định: Nghi ngờ tiểu đường, kiểm tra trước phẫu thuật,can thiệp,
đang điều trị cocticoid, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh liều thuốc
ở bệnh nhân đang điều trị tiểu đường, kiểm tra sức khoẻ định
kỳ…
Trị số bình thường: 3,9- 6,4 mmol/l
Đường máu tăng cao gặp trong các trường hợp: Tiểu đường do tuỵ,
cường giáp, cường tuyến yên, điều trị cocticoid, bệnh gan, giảm
kali máu…
Đường máu giảm gặp trong các trường hợp: hạ đường huyết do chế độ
ăn, do sử dụng thuốc hạ đường huyết quá liều, suy vỏ thượng thận,
suy giáp, nhược năng tuyến yên, bệnh gan nặng, nghiện rượu, bệnh
Addison…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
Chú ý: Lấy máu lúc đói và chuyển máu xuống khoa xét nghiệm chậm
nhất là 30 phút sau khi lấy máu.
4. Tên xét nghiệm:
HbA1¬C
Ý nghĩa và chỉ định: Nồng độ HbA1 C phản ánh tình trạng đường máu
trong khoảng 2-3 tháng trước khi lấy máu xét nghiệm (xét nghiệm
định lượng Glucose máu chỉ nói lên được hàm lượng đường tại thời
điểm lấy máu làm xét nghiệm). Vì vậy HbA1C được coi là thông số có
giá trị để chẩn đoán và theo dõi điều trị tiểu đường.
Chỉ định: Nghi ngờ tiểu đường, những trường hợp cần kiểm soát đường
máu, nhất là những bệnh nhân tiểu đường khó kiểm soát.
Trị số bình thường: 4-6%
HbA1¬C tăng trong các trường hợp: bệnh tiểu đường, bệnh tiểu đường
khó kiểm soát,.
HbA1¬C tăng giả tạo trong các trường hợp: ure máu cao,
thalassemia.
HbA1¬C giảm giả tạo trong các trường hợp: Thiếu máu, huyết tán, mất
máu
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 1ml máu tĩnh mạch
chống đông EDTA
Tên xét nghiệm: Acid Uric máu
Chỉ định: Nghi ngờ bệnh Goutte, bệnh thận, bệnh khớp, theo dõi hiệu
qủa điều trị bệnh Goutte…
Trị số bình thường:
Nam: 180-420 Mmol/l
Nữ: 150-360 Mmol/l
Acid uric tăng cao trong nhiều trường hợp: thường gặp nhất là trong
bệnh Goutte, leucemie, đa hồng cầu, suy thận, ung thư, tăng bạch
cầu đơn nhân, nhiễm trùng nặng, bệnh vẩy nến…
Acid uric giảm gặp trong các trường hợp: có thai, bệnh wilsson, hội
chứng Fanconi…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
5. Tên xét nghiệm:
SGOT(ALAT)
Ý nghĩa: SGOT là men xúc tác phản ứng trao đổi nhóm amin. GOT không
những ở bào tương (khoảng 30%) mà nó còn có mặt ở ty thể của tế bào
(khoảng 70%). Nồng độ men SGOT phản ánh tình trạng tổn thương tế
bào gan, cơ tim.
Chỉ định: Viêm gan, nhồi máu cơ tim, viêm cơ, tai biến mạch máu
não…
Trị số bình thường ≤40 U/l
SGOT tăng cao trong các trường hợp: Viêm gan cấp do virus hoặc do
thuốc, tan máu, viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…
Lưu ý trong các trường hợp tế bào hồng cầu bị vỡ thì SGOT tăng rất
cao
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
6. Tên xét nghiệm:
SGPT(ASAT)
Ý nghĩa: SGPT là men chỉ có trong bào tương của tế bào gan. Nồng độ
SGPT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm.
Chỉ định: Viêm gan (cấp, mãn), nhũn não…
Trị số bình thường ≤40 U/l
SGPT tăng cao gặp trong các trường hợp viêm gan, nhũn não.
Nếu SGPT>>>SGOT: Chứng tỏ có tổn thương nông, cấp tính
trên diện rộng của tế bào gan
Nếu SGOT>>>SGPT chứng tỏ tổn thương sâu đến lớp dưới tế
bào (ty thể)
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
7. Tên xét nghiệm: GGT (Gama
Glutamyl Transferase)
Chỉ định: Các bệnh lý gan mật.
Trị số bình thường:
Nam ≤ 45 U/l
Nữ ≤30 U/l
GGT tăng cao trong các trường hợp: Nghiện rượu, viêm gan do rượu,
ung thư lan toả, xơ gan, tắc mật…
GGT tăng nhẹ trong các trường hợp: Viêm tuỵ, béo phì, do dùng
thuốc…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 2ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
8. Tên xét nghiệm: ALP (
phosphatase kiềm)
Chỉ định: Bệnh xương, bệnh gan mật.
Trị số bình thường: 90-280 U/l
ALP tăng rất cao trong các trường hợp: Tắc mật, ung thư gan lan
toả.
ALP cũng tăng trong các trường hợp: Viêm xương, bệnh Paget (viêm
xương biến dạng), ung thư xương tạo cốt bào, nhuyễn xương, còi
xương. Vàng da tắc mật, viêm gan thứ phát( sau tăng bạch cầu đơn
nhân nhiễm khuẩn, bệnh Hodgkin, dùng thuốc tiểu đường, thuốc điều
trị huyết áp…)
ALP giảm trong các trường hợp: Thiếu máu ác tính, suy cận giáp,
thiếu vitaminC, dùng thuốc giảm mỡ máu…
Mẫu máu: 2ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng
lithiheparin
Tên xét nghiệm: Bilirubin máu
Chỉ đinh: Các trường hợp vàng da do bệnh gan mật, tuỵ, tan máu…
Trị số bình thường: Bilirubun toàn phần ≤17,0 Mmol/l
Bilirubin trực tiếp ≤4,3 Mmol/l
Bilirubin gián tiếp ≤12,7 Mmol/l
Bilirubun toàn phần tăng cao trong các trường hợp: Vàng da do
nguyên nhân trước gan (tan máu), trong gan (viêm gan), sau gan (sỏi
ống mật chủ, u đầu tuỵ…)
Bilirubin trực tiếp tăng trong các trường hợp: Tắc mật, viêm gan
cấp, ung thư đầu tuỵ…
Bilirubin gián tiếp tăng trong: Thalassemia, tan máu, vàng da sinh
lý ở trẻ sơ sinh …
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
9. Tên xét nghiệm: Protein
toàn phần
Chỉ định: Đa u tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận
(hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt, kiểm tra
sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 65-82g/l
Protein tăng trong các bệnh lý: Đa u tuỷ (Kahler), bệnhWaldenstrom,
thiểu năng vỏ thượng thận …Ngoài ra có thể gặp protein máu tăng
trong các trường hợp cô đặc máu: sốt kéo dài, ỉa chảy nặng, nôn
nhiều…
Protein giảm trong các trường hợp: thận hư nhiễm mỡ, xơ gan, ưu
năng giáp nhiễm độc, suy dinh dưỡng… ngoài ra, có thể gặp giảm
protein máu do pha loãng máu (nhiễm độc nước, truyền dịch quá
nhiều…)
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
10. Tên xét nghiệm: Albumin
máu
Chỉ định: Đa u tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận
(hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt…
Trị số bình thường: 35-55 g/l
Albumin tăng thường ít gặp: Shock, mất nước…
Albumin giảm thường gặp trong các trường hợp: Xơ gan, suy dinh
dưỡng, hội chứng thận hư, viêm cầu thận, đa u tuỷ ( Kahler),
Waldenstrom…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
11. Tên xét nghiệm: Chỉ số
A/G
Chỉ định: Đa u tuỷ, xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm mỡ…
Trị số bình thường: 1,2 – 2,2
A/G < 1=”” do=”” tăng=”” globulin,=”” do=”” giảm=”” albumin=””
hoặc=”” phối=”” hợp=”” cả=””>
– Giảm albumin: do thiếu dinh dưỡng, ung thư, lao, suy gan…
– Tăng globulin: Đa u tuỷ xương, Bệnh collagen, nhiễm khuẩn…
– Đồng thời giảm albumin và tăng globulin: Xơ gan, viêm thận cấp,
thận hư nhiễm mỡ, đau tuỷ xương…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
12. Tên xét nghiệm: Định
lượng B2M (B2 Microglobulin)
Ý nghĩa: B 2 M do các tế bào lympho, tương bào sản sinh và có trên
bề mặt các tế bào này. Định lượng B2M góp phần phân loại, tiên
lượng, theo dõi hiệu quả điều trị bệnh đa u tuỷ xương, u
lympho.
Chỉ định: bệnh đa u tuỷ xương, u lympho
Trị số bình thường: 0,8 -2,2 mg/l
B2M tăng trong các trường hợp nhiễm trùng mãn tính, suy giảm chức
năng thận, các bệnh ác tính. Đặc biệt, B2M tăng cao ở bệnh nhân đa
u tuỷ xương, u lympho.
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
13. Tên xét nghiệm:
Cholesterol toàn phần
Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội
chứng thận hư, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40
tuổi, những người béo phì…
Trị số bình thường: 3,9-5,2 mmol/l
Cholesterol tăng trong các trường hợp: rối loạn lipid máu nguyên
phát hoặc thứ phát, vữa xơ động mạch, hội chứng thận hư, vàng da
tắc mật ngoài gan, bệnh vảy nến…
Cholesterol giảm trong các trường hợp: hấp thu kém, suy kiệt, ung
thư, biếng ăn …
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
ảnh minh họa
14. Tên xét nghiệm:
Triglycerid
Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội
chứng thận hư, u vàng, viêm tuỵ, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho
những người trên 40 tuổi, những người béo phì…
Trị số bình thường: 0,5- 2,29 mmol/l
Triglycerid tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn
lipid máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì, đái tháo đường…
Triglycerid giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp
thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
15.Tên xét nghiệm:
HDL-C
Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, kiểm
tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi……
Trị số bình thường: ≥ 0,9mmol/l
HDL-C tăng: ít nguy cơ gây vữa xơ động mạch
HDL-C giảm: dễ có nguy cơ gây vữa xơ động mạch, hay gặp trong các
trường hợp rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, cơn
đau thắt ngực…
Người ta thường chú ý tới tỉ số CHOLESTEROL TOÀN PHẦN / HDL-C. Tí
số này tốt nhất là
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
16. Tên xét nghiệm:
LDL-C
Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, bệnh
mạch vành, đái tháo đường…
Trị số bình thường:
LDL-C càng cao, nguy cơ bị vữa xơ động mạch càng lớn.
LDL-C tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid
máu, bệnh béo phì…
LDL-C giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy
kiệt, cường tuyến giáp…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
17. Tên xét nghiệm: Can xi
toàn phần
Chỉ đinh: Đau tuỷ, loãng xương, còi xương, dùng thuốc lợi tiểu
Diazit kéo dài…
Trị số bình thường: 2,2-2,7 mmol/l
Can xi toàn phần tăng trong các trường hợp: loãng xương, đa u tuỷ,
cường phó giáp trạng, bệnh Paget, cường giáp, dùng lợi tiểu
Diazit…
Can xi toàn phần giảm trong các trường hợp: Thiếu vitamin D, còi
xương, thiểu năng giáp, suy thận, một số trường hợp không đáp ứng
với vitamin D, hội chứng thận hư, các trường hợp giảm Albumin máu,
tan máu, viêm tuỵ cấp, thai nghén…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
18. Tên xét nghiệm: Ca++
MÁU
Chỉ đinh: Đa u tuỷ, loãng xương, suy thận…
Trị số bình thường: 1,17-1,29 mmol/l
Ca++ tăng trong các trường hợp: Đa u tuỷ, loãng xương, viêm phổi,
giảm phosphat máu, nhiễm độc vitamin D, cường cận giáp tiên phát
hoặc thứ phát…
Ca++ giảm trong các trường hợp: Thiểu năng cận giáp, suy thận, bệnh
Tetanie, còi xương, các bệnh có giảm Albumin máu…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
19. Tên xét nghiệm: Sắt
trong máu
Chỉ đinh: Các trường hợp thiếu máu, mất máu do chảy máu, trĩ, giun
móc, thai nghén, nhiễm độc sắt, tan máu…
Trị số bình thường:
Nam: 11-27 Mmol/l
Nữ: 7-26 Mmol/l
Sắt tăng trong các trường hợp: tan máu, suy tuỷ, xơ tuỷ, rối loạn
sinh tuỷ, xơ gan, nhiễm độc sắt, truyền máu nhiều lần…
Sắt giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, viêm nhiễm mạn
tính, chảy máu kéo dài, ăn kiêng, giảm hấp thu sắt (cắt đoạn ruột,
dạ dày…)
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
20. Tên xét nghiệm:
Ferritin
Trong cơ thể , sắt được dự trữ dưới dạng Ferritin hoặc sản phẩm
được cô đặc dạng bán tinh thể của nó là hemosiderin.Ferritin có
TLPT là 440.000 dalton, gồm lớp vỏ protein( Apoferritin) và một lõi
Fe+3- hydroxyt- phosphate. Ferritin có khả năng tích trữ và giải
phóng sắt theo các nhu cầu sinh lý. Mỗi phân tử Ferritin có thể
chứa tới 4.500 nguyên tử sắt, nhưng nó thường chứa dưới 3.000
nguyên tử sắt. Các kênh ở bề mặt apoferritin cho phép tích trữ và
giải phóng sắt. Khi sắt thừa, ferritin có khuynh hướng hình thành
các oligomer ổn định và khi có mặt thừa trong các cơ quan dự trữ,
nó có thể cô đặc lại dưới dạng bán tinh thể gọi là hemosiderin. Các
hemosiderin trong các lysosom có thể nhìn được thấy bằng kính hiển
vi và sử dụng để chẩn đoán.
Chỉ đinh: Những trường hợp thiếu máu, tan máu, các trường hợp cần
đánh giá dự trữ sắt của cơ thể.
Trị số bình thường:
Nam giới và phụ nữ đã mãn kinh: 16,4- 323 ng/ml
Phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ: 6,9- 282ng/ml
Ferritin tăng rất cao trong các trường hợp: Suy tuỷ, tuỷ giảm sinh,
rối loạn sinh tuỷ, Hogkin, đau tuỷ xương…
Ferritin cũng tăng cao trong các trường hợp: Nhiễm trùng, có khối u
mãn tính( tăng giả tạo), truyền khối hồng cầu nhiều lần, tan
máu…
Ferritin giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, các bệnh
mãn tính, viêm đa khớp, suy thận, các bệnh gây mất máu mãn tính
(rong kinh, trĩ, viêm loét đường tiêu hoá, chảy máu dạ dày…), rối
loạn hấp thu (do cắt dạ dày, viêm ruột non mãn tính)…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
21. Tên xét nghiệm:
Transferin(Tf), độ bão hoà transferin (Transferin saturation- TfS),
Transferin Receptor hoà tan(TfRS)
Ý nghĩa: Transferin( Tf)
Sắt được vận chuyển trong huyết tương dưới dạng Fe+3 gắn với
transferin và chuyển đến gắn vào các Receptor màng tế bào của các
cơ quan đích (TfR), mỗi phân tử Tf có thể gắn tối đa 2 ion sắt. Tf
được tổng hợp ở gan, sự tổng hợp được điều hoà bởi nhu cầu sắt của
cơ thể
Nồng độ Tf tăng khi cơ thể có hiện tượng thiếu sắt (nồng độ
Ferritin giảm với một sự tăng bù trừ của Tf và độ bão hoà
Transferrin thấp), thiếu máu nhược sắc, thiếu oxy ở mô. Tf giảm khi
cơ thể quá tải sắt, tan máu, những bệnh lý tạo hồng cầu kém, bệnh
nhiễm sắc tố sắt, bệnh gan nặng giai đoạn cuối không tổng hợp được
Tf…Có thể nói sự tăng hay giảm Tf xảy ra rất sớm, trước khi có biến
động về nồng độ sắt và Ferritin trong huyết thanh. Trong điều kiện
sinh lý, Transferin luôn có số lượng vượt quá khả năng gắn sắt bình
thường, chỉ có khoảng 1/3 các vị trí của transferin bão hoà bởi
sắt, sự bỏ trống của khoảng 2/3 các vị trí gắn của Transferrin được
coi như khả năng gắn sắt tiềm tàng của cơ thể.
Trị số bình thường:
– Nồng độ Transferin : 200-360 mg/dl.
Độ bão hoà Transferin( Transferin Saturation= TfS):
Thông số này đánh giá tình trạng vận chuyển sắt của Transferin.
Hằng số gắn của Fe+3 lên Transferin của các loài là khác nhau .Vì
vậy khi cơ thể thừa Transferin thì không còn thấy Fe+3 ở trạng thái
tự do.
TfS tăng: Quá tải sắt, tan máu,các bệnh tạo hồng cầu kém, bệnh
nhiễm sắc tố sắt…
TfS giảm: thiếu sắt, rối loạn phân bố sắt, rối loạn sử dụng
sắt…
Có thể nói rằng: khi thiếu sắt, độ bão hoà của Tf là chỉ số rất
nhạy để đánh giá mức độ thiếu sắt trong cơ thể.
Trong trường hợp thiếu máu mà nguyên nhân do nhiễm sắc thể thì TfS
có giá trị hơn Ferritin. Đặc biệt khi điều trị thiếu máu bằng
Erythropietin ở những bệnh nhân suy thận, viêm thận mãn thì chỉ
hiệu quả khi cung cấp đủ sắt và theo dõi điều trị dựa vào TfS.
Trị số bình thường:
– Tỷ lệ bão hoà Transferin (TfS): 16%- 45%
Transferin Receptor(TfR) v à transferin Receptor hoà tan(STfR):
Bình thường trên màng tế bào( chủ yếu của hệ tạo máu) có một số
lượng bình thường các chất nhận Transferrin (TfR) ở trạng thái hoạt
động, còn phần lớn ở trạng thái chưa hoạt động, chúng chỉ thực sự
hoạt động khi bị một loại men proteinase cắt đi một đoạn protein,
phần còn lại trên màng tế bào chính là TfR hoạt động, còn đoạn
protein bị cắt ra giải phóng vào máu là STfR.
TfR hoà tan(STfR) chính là TfR hiện diện trong huyết tương, nồng độ
của các TfR hoà tan tỉ lệ thuận với TfR trên màng tế bào. Việc lấy
sắt của các tế bào được kiểm soát bởi các Receptor trên màng tế
bào. Các mô và tế bào tự điều chỉnh sự hấp thu sắt của chúng bằng
sự xuất hiện TfR trên màng tế bào ở trạng thái hoạt động. Nếu thiếu
sắt tế bào tăng tổng hợp TfR và nó có thể làm tăng số chất nhận lên
gấp 7 lần, ngược lại khi thừa sắt số lượng chất nhận trên màng tế
bào giảm xuống đến mức cơ bản. Có khoảng 80-95% TfR có trên màng tế
bào của cơ quan tạo máu. Như vậy TfR phản ánh rất trung thực nhu
cầu sắt của tế bào tạo hồng cầu. Có thể nói khi thiếu sắt, TfR hoà
tan tăng trước khi Hemoglobin giảm có ý nghĩa. Như vậy,TfR hoà tan
có giá trị chẩn đoán sớm tình trạng thiếu máu thiếu sắt.Việc xác
định nồng độ STfR ở người khoẻ mạnh là một chỉ dẫn tốt cho việc
đánh giá hoạt động tạo máu .
Chỉ định: Tất cả các trường hợp thiếu máu thiếu sắt ( rong kinh,
trĩ, giun móc, rối loạn hấp thu…).
TfS hoà tan tăng trong: Đa hồng cầu, thiếu máu tan máu,
thalassemia, bệnh hồng cầu di truyền, thiếu máu hồng cầu hình liềm,
thiếu máu hồng cầu to, MDS, thiếu B12, các trường hợp có thai thiếu
sắt chức năng.
Khi điều trị bằng Erythropoietin có thể theo dõi và điều chỉnh
thông qua nồng độ STfR. Trong quá trình điều trị mà TfS giảm là dấu
hiệu của sự huy động sắt không đầy đủ và do đó có sự thiếu hụt sắt
chức năng, khi đó đòi hỏi phải có sự thay thế sắt.
Trị số bình thường:
– TfR hoà tan :
Nam: 2,2-5,0 mg/l
Nữ: 1,9-4,4 mg/l
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 2ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
Chỉ số sTfR= STfR/ Log Ferritin:
Ý nghĩa: chỉ số này cho phép đánh giá chính xác tình trạng sắt của
cơ thể.
Ngược với ferritin, sTfR không bị ảnh hưởng bởi các phản ứng cấp,
các rối loạn chức năng gan cấp hay khối u ác tính. Vì vậy dựa vào
thông số: Ferritin và sTfR có thể phân biệt được thiếu máu thiếu
sắt hay thiếu máu trong các bệnh mãn tính.
Khả năng gắn sắt toàn thể( Total Ion Binding Capacity = TIBC):
Ý nghĩa: TIBC cho biết khả năng lớn nhất mà sắt có thể gắn với
protein huyết thanh.
Giá trị bình thường: 28 – 110 µmol/ l.
Protoporphyrin hồng cầu( ZPP):
Ý nghĩa: Trong một thiếu hụt sắt thực sự và những rối loạn sắt gây
nên bởi khối u và nhiễm trùng, khả năng bị giảm của sắt trong tổng
hợp hem dẫn đến sự bù trừ bằng cách tăng sự kết hợp của kẽm vào
vòng protoporphyrin. Điều này có thể xác định được bằng cách định
lượng Zn-protoporphyrin trong hồng cầu ( ZPP), và có thể sử dụng
ZPP như một yếu tố thêm vào để chẩn đoán các rối loạn sử dụng sắt
có nồng độ Ferritin bình thường hoặc tăng.
Giá trị bình thường: 19 -38µmol ZPP/ mol Hem.
22. Tên xét nghiệm: Amylase
máu
Chỉ định: Các bệnh về tuỵ (viêm tuỵ, u tuỵ, K tuỵ…), viêm tuyến
nước bọt, quai bị…
Trị số bình thường: ≤ 220U/l
Amylase tăng cao trong các trường hợp: Viêm tuỵ cấp, ung thư tuỵ,
quai bị, viêm tuyến nước bọt, thủng dạ dày, tắc ruột cấp,…
Amylase giảm thường ít gặp: ung thư tuỵ, sỏi tuỵ
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
23. Tên xét nghiệm: CK
(Creatin – Kinase)
Ý nghĩa và chỉ định:
– CK là men có nhiều trong cơ tim và cơ xương, nồng độ men này phản
ánh tình trạng tổn thương cơ.
– Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, viêm cơ
tim, bệnh lý về cơ (viêm cơ, loạn dưỡng cơ)…
Trị số bình thường: ≤ 200U/l
CK tăng cao trong các trường hợp: Nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim,
chấn thương cơ, viêm cơ, choáng, hoạt độ CK tăng gặp ở nhiều loại
tổn thương cơ, bệnh loạn dưỡng cơ Duchene tiến triển và một số
trạng thái (gắng sức sinh lý, sốt cao ác tính, thiếu oxy cơ, sau
phẫu thuật, sau tiêm bắp một số thuốc kháng sinh, điều trị thuốc
giảm đau, thuốc chống loạn nhịp…
CK giảm trong trường hợp: teo cơ
Mẫu máu:Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
Tên xét nghiệm: CK-MB ( Creatin Kinase –Mucle
Brain)
Ý nghĩa và chỉ đinh: – CK-MB là một trong 3 isozym của CK, đó là:
CK – MM (Creatin Kinase –Mucle Mucle: CK tuýp cơ), CK – MB (Creatin
Kinase –Mucle Brain: CK tuýp tim) và CK – BM (Creatin Kinase –
Brain Brain: CK tuýp não). Xét nghiệm này giúp đánh giá tình trạng
tổn thương cơ, đặc biệt, có tính đặc hiệu cao hơn CK trong nhồi máu
cơ tim.
– Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, tổn
thương cơ…
Trị số bình thường: ≤ 24U/l
CKMB tăng trong các trường hợp: Nhồi máu cơ tim (Khi CK>200U/l
và tỉ lệ CKMB/CK ≥6% : có giá trị chẩn đoán nhồi máu cơ tim), viêm
cơ. CK – MB cũng tăng ở những trường hợp tổn thương cơ tim khác như
chấn thương tim, phẫu thuật tim…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
24. Tên xét nghiệm: LDH
(Lactatdehydrogenase)
Chỉ định: Các bệnh lý ác tính (ung thư máu, đa u tuỷ, ung thư dạ
dày, ung thư gan, ung thư gan…), tan máu, nhồi máu cơ tim, viêm
cơ…
Trị số bình thường: 230- 460 U/l
LDH tăng trong các trường hợp: các bệnh máu (leucemie, u lympho,
tan máu…), ung thư gan, ung thư phổi, ung thư dạ dày… tổn thương
cơ, hoại tử các mô …
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
25. Tên xét nghiệm: CRP – Hs
(C – Reactine Protein – High Sensitivity)
Ý nghĩa và chỉ định:
– CRP được tổng hợp ở gan , được sản xuất nhanh và mạnh ở giai đoạn
cấp tính để đối phó với một số tác động đến cơ thể. CRP nằm trong
tuyến bảo vệ đầu tiên của cơ thể bởi nó có 2 vai trò: nhận dạng yếu
tố tác động và hoạt hoá bổ thể làm tăng thực bào. Chính vì vậy CRP
có ý nghĩa trong:
+ Chẩn đoán sớm một số bệnh đặc biệt là nhiễm vi khuẩn, các tổn
thương tế bào cơ tim, tổn thương những vi mạch
+ Tiên lượng bệnh: Nồng độ CRP tỉ lệ thuận với mức độ tổn thương mô
và tình trạng nhiễm trùng.
+ Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhất là khi dùng kháng sinh, các
thuốc chống viêm.
CRP tăng sớm trong máu 6-12 giờ sau khi khởi phát viêm, tăng rất
cao khi viêm nhiễm nặng và giảm nhanh khi loại bỏ được tác nhân gây
bệnh.
– Chỉ định trong các trường hợp viêm nhiễm cấp
Trị số bình thường: < 7=”” mg/l=””>< 0,7=””>
CRP tăng cao trong các trường hợp: nhiễm trùng, tổn thương mô, thấp
khớp, viêm phổi, ung thư vú, SLE, sốt do thấp khớp, viêm đa khớp,
sau phẫu thuật…
CRP tăng nhẹ trong các trường hợp: Strees, hôn mê, nhiễm virut…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống
đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
Sơn Tùng (tổng hợp)
Các câu hỏi về ý nghĩa 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ý nghĩa 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ý nghĩa 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ý nghĩa 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ý nghĩa 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về ý nghĩa 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu
Các hình ảnh về ý nghĩa 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư lienhe@domain.com. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Xem thêm tin tức về ý nghĩa 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu tại WikiPedia
Bạn nên tìm thêm thông tin chi tiết về ý nghĩa 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu từ web Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/