Bài viết Phân biệt sổ hồng, sổ đỏ, sổ trắng, sổ
xanh thuộc chủ đề về Giải Đáp thời gian này
đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng khoalichsu.edu.vn tìm
hiểu Phân biệt sổ hồng, sổ đỏ, sổ trắng, sổ xanh trong bài viết hôm
nay nhé ! Các bạn đang xem bài : “Phân biệt sổ hồng,
sổ đỏ, sổ trắng, sổ xanh”
Đánh giá về Phân biệt sổ hồng, sổ đỏ, sổ trắng, sổ xanh
Xem nhanh
Danh sách tổng hợp các video trong series Pháp Lý Đất Đai: https://bit.ly/2TIL7rq
Hãy đăng ký kênh và theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều video clip và cảm nhận nhịp sống pháp lý nhé!
- Website: https://thuvienphapluat.vn/
- Fanpage: https://www.facebook.com/ThuVienPhapLuat.vn
#TVPL #KienThucPhapLuat #DatDai
Phải xác định một điều rằng, gọi tên sổ hồng hay sổ đỏ… chỉ là phương pháp gọi thông thường của mọi người mà thôi, mỗi loại sổ sẽ có 1 tên gọi pháp lý khác nhau.
1. Sổ xanh
– Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâm nghiệp.
– Đặc điểm: Loại sổ này là loại sổ có thời hạn
– Cơ quan cấp: Do lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng.
Lâm trường sẽ thu hồi trong trường hợp địa phương đó chưa có chính sách giao đất lại cho người dân.
✅ Mọi người cũng xem : akebi là quả gì
2. Sổ trắng
Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết “sổ trắng” là một trong những loại hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thì để bảo vệ quyền lợi cho người dân thường xuyên địa phương đã xem “sổ trắng” là một trong số những loại hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.
Sổ trắng có một số tên gọi pháp lý như: văn tự đoạn mại bất động sản, Bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở,…
3. Sổ đỏ
– Màu sắc: Bìa sổ có màu đỏ
– Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Căn cứ cấp sổ: Sổ đỏ được cấp căn cứ theo Nghị định 64-CP; Thông tư 346/1998/TT-TCĐC cho thường xuyên loại đất, chi tiết là:
+ Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên sử dụng các loại.
+ Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.
– Trong thực tế, chúng ta có thể gặp 2 loại số đỏ như sau:
Mẫu 1, chỉ có đất:
Mẫu 2 là có cả đất và tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ.
Như đã nói ở trên, với đặc điểm là gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp… nên đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình theo mẫu 1.
Phân biệt sổ cấp cho hộ gia định và sổ cấp cho cá nhân: + Đối với sổ cấp cho hộ gia đình trước đây mà chỉ ghi mình tên chủ hộ thì tất cả các thành viên của hộ có tên trên H.K tại thời điểm cấp sổ sẽ có chung quyền sở hữu, con sinh sau thời điểm cấp sổ thì sẽ không có quyền sử dụng đất. Vì vây, khi thực hiện các quyền chuyển nhượng thì yêu cầu phải có sự đồng ý của những thành viên có chung quyền sở hữu. + Đối với sổ cấp cho cá nhân, nhóm cá nhân thì chỉ những cá nhân có tên trên sổ mới có quyền dùng đất, trừ trường hợp quyền dùng đất là của cải/tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên. |
– Thẩm quyền cấp như sau:
+ UBND cấp huyện: Ký duyệt để cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và làm nhà ở thuộc nông thôn.
+ UBND cấp tỉnh sẽ ký duyệt để cấp sổ đỏ cho các chủ sử dụng đất là:
- Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để dùng vào các mục đích;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam;
- Hộ gia đình và cá nhân sử dụng những loại đất thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn, đất chuyên sử dụng thuộc khu vực nông thôn.
Căn cứ pháp lý: Mục IV Thông tư 346/1998/TT-TCĐC
4. Sổ hồng (mẫu cũ)
– Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng
– Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Sổ hồng cũ cũng được quy định nhiều mẫu khác nhau ở từng giai đoạn:
Mẫu 1, là mẫu được cấp theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994 và được cấp cho đất ở tại khu vực đô thị.
Trên GCN thể hiện đầy đủ thông tin về chữ sở hữu nhà ở, đất ở và thực trạng nhà ở, đất ở.
Mẫu 2, là mẫu được cấp theo theo Điều 44 Nghị định 90/2006/NĐ-CP sau khi Luật Nhà ở 2005 ra đời và cấp cho trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
✅ Mọi người cũng xem : nhà đầu tư chứng khoán là gì
5. Sổ hồng (mẫu mới hiện hành)
– Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng đậm
– Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Để thống nhất trong việc quản lý cấp giấy chứng nhận thì Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP và sau đó thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
Theo đó từ ngày 10/12/2009, người dùng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận mẫu mới có tên là Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và của cải/tài sản khác gắn liền với đất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và của cải/tài sản khác gắn liền với đất.
– Sổ mẫu mới có khả năng chứng nhận các nội dung sau đây cho mọi đối tượng đủ khó khăn:
+ Chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
+ Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
– Thẩm quyền cấp sổ
Ở thời điểm hiện nay thì thẩm quyền cấp sổ mẫu mới này được quy định theo 2 nhóm là đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai. chi tiết như sau:
** Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
(1) Sở TNMT sẽ cấp sổ mẫu mới đối với Người sử dụng đất, chủ sở hữu của cải/tài sản đã từng được cấp các loại giấy trước đây như Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi họ:
– Thực hiện các quyền của chủ sở hữu dẫn đến phải cấp mới Giấy chứng nhận .
– Đề nghị Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
(Khoản 3 Điều 105 Luật đất đai 2013)
Tùy vào khó khăn chi tiết tại địa phương mà UBND tỉnh sẽ quy định cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng nêu trên và được dùng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
TP.Hồ Chí Minh: Người dân sẽ được ký cấp sổ đỏ trong một ngày Chúng ta có thể hiểu thông tin nêu trên như sau: Theo quy định chung của cả nước thì trước đây, UBND TP.HCM cho phép Sở TNMT được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp GCN cho các đối tượng nêu trên. Tức là Văn phòng đăng ký đất đai thành phố ký tên cấp sổ, sử dụng con dấu của Sở Tài Nguyên và Môi trường . mặc khác theo quy định mới, áp dụng cho 21 quận huyện và TP.Thủ Đức thì: – UBND thành phố sẽ cho phép Sở TN&MT ủy quyền cho CHI NHÁNH VĂN PHÒNG đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã nêu ở trên. Khi đó, Giám đốc chi nhánh VĂN PHÒNG đăng ký đất đai sẽ ký tên cấp sổ, sau đó chuyển về Văn phòng ĐKĐĐ đóng dấu (dùng con dấu của STNMT) . Thời gian thực hiện là 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ, xác nhận danh sách, đóng dấu và cập nhật, chuyển giấy tờ trả về chi nhánh để trả ra cho người dân. |
(2) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quyết liệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và của cải/tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp
Ví dụ: Ông A được cấp sổ đỏ ở thời điểm chỉ có đất, sau này có nhà ở trên đất hoặc các công trình khác trên đất thì cập nhật nhà và tài sản khác vào sổ. Khi đó thẩm quyền sẽ thuộc về Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tùy theo quyết liệt của UBND cấp tỉnh.
Căn cứ pháp lý: Khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
(3) UBND cấp huyện: Cấp sổ cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền dùng đất ở tại Việt Nam.
** Đối với Địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường: Cấp sổ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
(2) UBND cấp huyện cấp sổ cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền dùng đất ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 thì sổ hồng, sổ đỏ mẫu cũ đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có tổng giá trị pháp lý và không phải đổi sang mẫu mới.
>>> Xem thêm: Mức xử phạt nào dành cho hành vi làm giả sổ đỏ theo quy định của pháp luật hiện hành?
Sổ đỏ cũ có cần đổi thành mẫu sổ đỏ mới không? Và sổ đỏ cũ đó có bị thu hồi không? giấy tờ đổi sổ đỏ mẫu mới như thế nào?
giấy tờ đề nghị cấp sổ hồng cho dự án nhà ở được quy định như thế nào? Điều kiện để được công nhận quyền sở hữu nhà ở là gì?
Quý Nguyễn – Ngọc Duy
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của công ty chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected]
Các câu hỏi về sổ hồng phần quyền là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê sổ hồng phần quyền là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết sổ hồng phần quyền là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết sổ hồng phần quyền là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết sổ hồng phần quyền là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về sổ hồng phần quyền là gì
Các hình ảnh về sổ hồng phần quyền là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo thêm tin tức về sổ hồng phần quyền là gì tại WikiPedia
Bạn hãy tham khảo nội dung chi tiết về sổ hồng phần quyền là gì từ trang Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến