Bài viết Tiếng Anh pháp lý về quyền trẻ em thuộc
chủ đề về Giải Đáp
Thắc Mắt thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng
không nào !! Hôm nay, Hãy cùng khoalichsu.edu.vn tìm hiểu Tiếng
Anh pháp lý về quyền trẻ em trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn
đang xem bài : “Tiếng Anh pháp lý về quyền trẻ
em”
Đánh giá về Tiếng Anh pháp lý về quyền trẻ em
Hệ thống pháp luật bảo vệ trẻ em là một trong những nhóm quy định pháp lý cơ bản nhất mà mọi quốc gia hiện đại đều xem xét ghi nhận. Luật bảo vệ trẻ em có tính quy chuẩn rất cao nhờ vào hệ thống pháp luật quốc tế và quy trình học hỏi, cấy ghép và so sánh pháp luật giữa các quốc gia.
Bài viết cung cấp một vài thuật ngữ tiếng Anh pháp lý liên quan đến quyền trẻ em để bạn đọc tham khảo.
Chủ thể của ngành luật
“Child” (số ít) hay “children” (số thường xuyên) là từ thường được sử dụng nhất để mô tả trẻ em như là chủ thể cần được bảo vệ trong ngành luật. Theo thông lệ, một thành viên của cộng đồng sẽ được xem là trẻ em miễn là người đó dưới 18 tuổi (under eighteen). tuy nhiên, tùy theo cách xem xét của từng quốc gia, văn hóa và sự phát triển sinh lý trung bình, độ tuổi này có thể nhỏ hơn. Tại Việt Nam, trẻ em được ghi nhận là những người dưới 16 tuổi.
mặt khác, để phân biệt mức độ trưởng thành và chín chắn về mặt nhận thức, nhiều quốc gia còn có các mức tuổi và ngôn từ riêng để định danh các chủ thể cần được bảo vệ.
“Adolescence” là một ngôn từ xuất hiện với mật độ tần suất lớn, tương ứng với khái niệm “vị thành niên” trong pháp luật Việt Nam. “Adolescence” dùng để chỉ các cá thể đang nằm giữa giai đoạn là trẻ con (childhood) và trưởng thành (adulthood), trải dài từ 12 đến 16 tuổi, tùy vào pháp luật của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn này, nhu cầu bảo vệ và khả năng chịu trách nhiệm pháp lý của trẻ em cũng sẽ được cân nhắc dựa trên các khác biệt.
“Juvenile” cũng là một tính từ rất thường nhật, dùng thường xuyên nhất trong tư pháp hình sự liên quan đến trẻ em, trẻ vị thành niên (juvenile justice system). Đây là hệ thống tư pháp hình sự với tiêu chuẩn tố tụng, thẩm quyền của cơ quan điều tra, hệ thống giáo dục và mục tiêu trừng phạt rất khác so với tư pháp hình sự thông thường.
Cuối cùng, ngoài bố mẹ của trẻ em (parents), thuật ngữ người giám hộ pháp lý (legal guardian/ custodian) cũng rất thường hay xuất hiện trong các thảo luận hay văn bản pháp luật liên quan.
✅ Mọi người cũng xem : ý nghĩa 3 số cuối điện thoại facebook
Hành vi nghiêm cấm trong pháp luật bảo vệ trẻ em
Các công cụ bảo vệ trẻ em (child protection mechanism) được pháp luật trong nước lẫn quốc tế xây dựng nhằm hai mục tiêu chính. Một là bảo vệ trẻ khỏi mọi xâm hại nói chung (child abuse), và hai là bảo đảm sự phát triển bình thường, công bằng của mọi trẻ em (normal child’s development). mặt khác, còn có một số tội phạm nghiêm trọng nhắm tới trẻ em, thường được gọi là nhóm “bóc lột trẻ em” (child exploitation).
Trước tiên, đối với nhóm “child abuse”, các nhà lập pháp bao hàm các hành vi như xâm hại tâm lý hay thể trạng trẻ em (psychological and physical abuse). Việc bỏ bê và không chăm sóc trẻ theo đúng tiêu chuẩn thông thường (neglect), lạm dụng tình dụng (sexual abuse), tương đương ngược đãi tình cảm (emotional maltreatment), v.v đều đặn là những hành vi xâm phạm trẻ em nghiêm trọng có khả năng bị truy tố hình sự.
Nhóm các vấn đề liên quan đến sự phát triển bình thường của trẻ em (normal child’s development) thường mang tính chất vĩ mô và bắt buộc các nỗ lực hệ thống thường xuyên hơn.
Ví dụ, việc trẻ em phải lớn lên và bị tác động trong hoàn cảnh xung đột vũ trang (being affected by armed conflict-related activities), trẻ phải làm việc trong môi trường độc hại (working under conditions hazardous to life), hay sinh sống trong môi trường nghèo đói cùng cực (living under conditions of extreme poverty), v.v. đều được xem là những yếu tố mà pháp luật quốc tế cần can thiệp và cải thiện hơn.
Nếu xét đến các vấn đề xã hội nhẹ nhàng hơn, những ấn phẩm đại chúng có tính chất tục tĩu, khiếm nhã hay không phù hợp với trẻ em (obscene publications and indecent shows) được mang đến với công chúng mà không kiểm soát độ tuổi cũng là một vấn đề chính sách gây ra ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của trẻ.
Cuối cùng là nhóm hành vi nghiêm trọng nhất: bóc lột trẻ em (child exploitation).
Nhóm hành vi này bao gồm các tội phạm bị lên án ở tất cả mọi quốc gia, từ mại dâm trẻ em (child prostitution) cho đến buôn trẻ em (child trafficking).
Các câu hỏi về quyền trẻ em tiếng anh là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê quyền trẻ em tiếng anh là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết quyền trẻ em tiếng anh là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết quyền trẻ em tiếng anh là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết quyền trẻ em tiếng anh là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về quyền trẻ em tiếng anh là gì
Các hình ảnh về quyền trẻ em tiếng anh là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected]. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tra cứu báo cáo về quyền trẻ em tiếng anh là gì tại WikiPedia
Bạn nên tìm thêm nội dung về quyền trẻ em tiếng anh là gì từ trang Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến