Bài viết Quyền sử dụng đất là gì? Đặc điểm, phân
loại và bản chất? thuộc chủ đề về Giải Đáp thời gian này
đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng khoalichsu.edu.vn tìm
hiểu Quyền sử dụng đất là gì? Đặc điểm, phân loại và bản chất?
trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài viết : “Quyền sử dụng đất là gì? Đặc điểm, phân loại và bản
chất?”
Đánh giá về Quyền sử dụng đất là gì? Đặc điểm, phân loại và bản chất?
Xem nhanh
Quý Cô, Chú, Anh, Chị và các Bạn cũng nên lưu ý về điều kiện để thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là:
- Phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp một số trường hợp cụ thể mà pháp luật có quy định khác.
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất chuyển nhượng không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải còn trong thời hạn sử dụng đất.
CHUYỂN KHOẢN GIÚP ỦNG HỘ KÊNH HOẠT ĐỘNG:
- Chủ tài khoản: Nguyễn Đoàn Khuê
- Số tài khoản: 6907215099421
- Tên ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp u0026 Phát triển nông thôn
LIÊN HỆ HỖ TRỢ:
- Điện thoại: +84 - 0888464922
- Blogger: https://nguyendoankhue.blogspot.com
- Ngã Sanh: https://www.facebook.com/ngasanh.cailay
- Nghề Nông: https://www.facebook.com/nghenong.cailay
- Facebook: https://www.facebook.com/nguyendoankhue92
quyền sử dụng đất là gì? Khái lược và bản chất pháp lý về quyền dùng đất ở Việt Nam? Phân loại quyền dùng đất? Đặc điểm của quyền sử dụng đất?
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó không những đơn thuần chỉ là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước có vai trò quản lí còn là tư liệu sản xuất và là cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng của chủ sử dụng đất. Đất đai có mặt trong tất cả các lĩnh vực trọng điểm của một quốc gia, là tư liệu sản xuất của các ngành nông và lâm nghiệp, là môi trường sống và là cơ sở tiến hành mọi vận hành buôn bán của Doanh nghiệp.
Ngày nay cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa thì nhu cầu về dùng đất đai ngày càng gia tăng. Muốn đạt được sự phát triển, tận dụng tối ưu hóa nguồn lực là đất đai thì pháp luật Việt Nam đã đưa ra những quy định pháp lí về quyền sử dụng đất, mang ý nghĩa vừa giúp Nhà nước thực hiện hiệu quả việc quản lí và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất. Bởi lẽ đó Luật đất đai 2013 hiện nay đã quy định rất cụ thể về bản chất pháp lí về quyền dùng đất.
Mục lục bài viết
- 1 1. quyền sử dụng đất là gì?
- 2 2. Phân loại quyền sử dụng đất:
- 3 3. Bản chất pháp lý về quyền sử dụng đất:
- 4 4. Đặc điểm của quyền dùng đất:
1. quyền sử dụng đất là gì?
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó không những đơn thuần chỉ là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lí mà còn là tư liệu sản xuất và là cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng của chủ sử dụng đất. Đất đai có mặt trong tất cả các lĩnh vực trọng điểm của một quốc gia, là tư liệu sản xuất của các ngành nông và lâm nghiệp, là cơ sở tiến hành mọi vận hành kinh doanh của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai, pháp luật các nước đều đặn quy định những vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai như quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với đất đai.
nghiên cứu chế độ sở hữu đất đai của một vài nước cho thấy rằng thì hiện nay trên thế giới tồn tại hai chế độ sở hữu đất đai: Đất đai thuộc sở hữu tư nhân như nước Anh, Úc, Đức; đất đai thuộc sở hữu toàn dân như Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam.
Ở Việt Nam, chế độ xác lập quyền sở hữu đối với đất đai được hình thành và phát triển theo tiến trình lịch sử của dân tộc. Trước khi Hiến pháp năm 1980 ra đời, trong hệ thống pháp luật Việt Nam, chỉ có khái niệm về “quyền sở hữu”. Điều 14 Hiến pháp năm 1959 quy định: “Nhà nước chiếu theo pháp luật bảo hộ quyền sở hữu về ruộng đất...” và Thông tư số 48/TTg ngày 03/6/1993 của Thủ tướng Chính phủ quy định: “...những người có quyền sở hữu ruộng đất thì vẫn được thực hiện đầy đủ các quyền năng của mình theo Luật cải cách ruộng đất”.
Ngày 18/12/1980, Hiến pháp năm 1980 được thông qua, một chế độ sở hữu duy nhất đối với đất đai ở nước ta đã được xác lập, đó là chế độ sở hữu toàn dân. Trên cơ sở đó, Luật đất đai năm 1987 được ban hành và quyền sử dụng đất là thuật ngữ pháp lý lần đầu tiên được ghi nhận trong Luật đất đai năm 1987. Sự ra đời của Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai năm 1993 đã chính thức ghi nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài của hộ gia đình, cá nhân và cho phép họ được chuyển quyền dùng đất trong thời hạn dùng. Quyền dùng đất đã tách khỏi quyền sở hữu đất đai và được chủ sở hữu đất đai chuyển giao cho người sử dụng đất.
ngôn từ “Quyền dùng đất” tiếp tục được dùng trong Hiến pháp năm 2013, Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013.
Điều 53 Hiến pháp 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các của cải/tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là của cải/tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Điều 54 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người dùng đất được chuyển quyền dùng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền dùng đất được pháp luật bảo hộ…”.
Điều 1 Luật đất đai năm 2003 quy định: “Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai”. Điều 4 Luật đất đai 2013 quy định chi tiết quyền sở hữu đất đai: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền dùng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này“.
Hiện tại, pháp luật chưa đưa ra khái niệm về quyền dùng đất. Điều 189 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa: “Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản”. tìm hiểu thông tin về bản chất pháp lý, quyền dùng đất là quyền của các chủ thể được khai thác tác dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc dùng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… mặc khác, theo quan điểm của đa số các nhà lập pháp, quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để đáp ứng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Xét về khía cạnh kinh tế, quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng vì nó làm thỏa mãn các mong muốn và đem lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong quá trình dùng đất.
✅ Mọi người cũng xem : shin ý nghĩa là gì
2. Phân loại quyền sử dụng đất:
– Quyền sử dụng đất căn cứ theo chủ thể (là tổ chức, hộ gia đình hay cá nhân): Quyền dùng đất lúc này được căn cứ theo ý muốn chủ quan của chủ thể và việc sử dụng đất vào mục đích nào là tùy theo chủ thể quyết liệt. Những qyết định này cần phải nằm trong giới hạn được cấp có thẩm quyền cho phép.
– Quyền sử dụng đất căn cứ vào khách thể (là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp hay chưa dùng):Nghĩa là loại đất này được quy định dùng vào mục đích nào thì người sử dụng đất phải làm đúng theo mục đích đó. Nếu có sự thay đổi ngay về mục đích sử dụng thì phải báo cho cơ quan có thẩm quyền và phải được cho phép thì mới thực hiện.
– Quyền dùng đất căn cứ vào thời gian.Thời gian dùng đất có khả năng là tạm thời hoặc lâu dài, tùy theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Từ đó quyền sử dụng đất của chủ thể cũng được quyết định là tạm thời hay lâu dài.
– Quyền sử dụng đất căn cứ theo pháp lý.Có nghĩa là cần căn cứ theo quyết liệt của cấp có thẩm quyền khi giao đất, cho thuê mà xác định mục đích sử dụng và để biết là quyền dùng ban đầu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp trong quyết định hay quyền dùng đất thứ hai của người được cho thuê lại, thừa kế.
3. Bản chất pháp lý về quyền sử dụng đất:
Quyền dùng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để đáp ứng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Xét về khía cạnh kinh tế, quyền dùng đất có ý nghĩa quan trọng vì nó làm thỏa mãn các nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong quá trình sử dụng đất. Với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai, Nhà nước không trực tiếp dùng đất mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài nhưng Nhà nước không mất đi quyền dùng đất của mình. Bởi vì, Nhà nước thực hiện quy bằng các cách thức chủ yếu sau: Thông qua việc xây dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch dùng đất để phân định mục đích sử dụng cho từng loại đất chi tiết
Thông qua việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và dùng đất buộc các tổ chức, hộ gia đình cá nhân phải thực hiện trong quy trình sử dụng đất. Điều này có ý nghĩa là thông qua quá trình sử dụng đất của người sử dụng mà các ý tưởng sử dụng đất của Nhà nước sẽ trở thành hiện thực cùng lúc ấy, người dùng đất trong quy trình dùng phải đóng góp một phần lợi ích mà họ thu được từ việc sử dụng đất đai dưới dạng những nghĩa vụ vật chất cho Nhà nước thông qua hình thức như nộp thuế dùng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất v.v….
tìm hiểu thông tin về bản chất pháp lý về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho…từ những chủ thể khác có quyền dùng đất.
Thứ nhất, Quyền sử dụng đất là quyền của chủ sở hữu đất đai.
Do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thì Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai. Với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện chức năng chủ yếu đối với đất đai là chức năng thống nhất quản lý đối với đất đai và chức năng điều phối đối với đất đai. bên cạnh đó, với tư cách là chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước còn có đầy đủ ba quyền năng đối với tài sản thuộc sở hữu của mình: Quyền chiếm hữu, quyền dùng, quyền định đoạt.
Thứ hai, Quyền sử dụng đất là quyền của người sử dụng đất đai.
Nhà nước không trực tiếp dùng tất cả đất đai trên lãnh thổ, mà Nhà nước trao quyền dùng đất lại cho chủ dùng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Khi Nhà nước trao quyền dùng đất cho người sử dụng đất thì người sử dụng đất có các quyền như sau:
– Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :
Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013:“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, của cải/tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.“Như vậy, giấy chứng nhận quyền dùng đất do người dùng đất đứng tên thì về mặt pháp lí đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền dùng đất… theo quy định của pháp luật về đất đai.
Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 “Người dùng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.“Như vậy,người có quyền sử dụng đất nên ngoài các quyền chung của người sử dụng đất, người dùng đất còn có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền dùng đất.
Bên cạnh những quyền lợi nêu trên, người sử dụng đất còn được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi dưỡng đất nông nghiệp. Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền dùng đất hợp pháp của mình. Khiếu nại, tố cáo khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Thứ ba, Quyền sử dụng đất là quyền tài sản và được xác định giá trị và được phép chuyển đổi trên thị trường.
Khi quyền sử dụng đất được coi là một loại của cải/tài sản, được đưa vào để giao dịch, để kinh doanh thì quyền sử dụng đất lúc này lại trở thành một loại hàng hóa. vận hành buôn bán đối với hàng hóa quyền sử dụng đất này cũng chịu sự điều tiết chung của thị trường. Như vậy, quyền dùng đất trở thành một loại hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “của cải/tài sản là vật, tiền, hồ sơ có giá và quyền tài sản”. Điều 115 Bộ Luật Dân sự 2015 tiếp tục quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ, quyền dùng đất và các quyền của cải/tài sản khác”. Như vậy, quyền dùng đất được coi là một loại quyền tài sản. Loại tài sản này đặc biệt ở chỗ, nó là của cải/tài sản được xác lập trên một tài sản, và của cải/tài sản này luôn luôn gắn với một của cải/tài sản khác đó là đất đai. Chính vì coi quyền sử dụng đất là một loại của cải/tài sản nên Hiến pháp, Luật Đất đai ghi nhận chủ dùng đất được thực hiện các giao dịch đối với tài sản này.
Qua những phân tích trên quyền dùng đất là một loại hàng hóa,chi tiết là một trong các loại hàng hóa trong thị trường bất động sản. Giá cả của quyền dùng đất được điều tiết bởi cung – cầu của thị trường. tổng giá trị của quyền sử đất được xác định theo giá đất, phụ thuộc vào loại đất, diện tích, vị trí của mảnh đất.
Như vậy, tìm hiểu về Quyền sử dụng đất có thể được nhìn nhận dưới rất thường xuyên góc độ, để thấy được bản chất pháp lý của nó. Lựa chọn chế độ sở hữu đất đai nào trong khó khăn nước ta cần phải tính đến các điều kiện cụ thể của đất nước. Pháp luật khi điều chỉnh đối với quan hệ xã hội nảy sinh liên quan đến quyền dùng đất cần phải xác định rõ bản chất của quyền dùng đất trong từng quan hệ đó như thế nào, từ đó có những cơ chế pháp lý điều chỉnh phù hợp với từng quan hệ cụ thể đó.
4. Đặc điểm của quyền sử dụng đất:
Với ý nghĩa như trên, quyền dùng đất có đặc điểm như sau:
– Thứ nhất, quyền dùng đất là một loại quyền tài sản
Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Như vậy, dưới góc độ này quyền sử dụng đất được coi là một loại quyền tài sản. Loại của cải/tài sản này đặc biệt ở chỗ luôn được xác lập trên một của cải/tài sản và của cải/tài sản này luôn gắn liền với đất đai. Khi Nhà nước trao quyền dùng đất cho người dùng đất, thì quyền dùng đất là một loại quyền tài sản. Người dùng đất có quyền tự mình khai thác công dụng từ đất hoặc được thực hiện các giao dịch đối với quyền dùng đất của mình như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, tặng cho quyền sử dụng đất….
– Thứ hai, quyền sử dụng đất là một vật quyền Giảm, bởi lẽ:
+ Quyền sử dụng đất có đối tượng là vật: Quyền dùng đất tồn tại dưới dạng đất đai. Do đặc tính có ích của đất nên mọi hoạt động của con người đều đặn phải thực hiện trên đất và tác động vào đất nên tính chất đối vật của quyền dùng đất là không thể phủ nhận.
+ Quyền dùng đất do pháp luật quy định: Điều 166 Luật đất đai năm 2013 quy định các quyền năng chung của quyền sử dụng đất bao gồm: Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình…; những quyền năng riêng phụ thuộc vào từng loại đất chi tiết và cách thức làm sinh ra quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất… Đồng thời pháp luật quy định cụ thể về căn cứ, hình thức phát sinh, chấm dứt quyền sử dụng đất.
+ Quyền dùng đất có tính Giảm: Một là, quyền dùng đất là quyền phái sinh từ quyền sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân thực hiện trao quyền dùng đất cho các chủ thể bằng các cách thức giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền dùng đất thì lúc này mới làm sinh ra quyền dùng đất của các chủ thể. Nếu như Nhà nước không trao quyền sử dụng đất cho một chủ thể nào đó thì chủ thể này không có quyền sử dụng đất.
Hai là, quyền sở hữu toàn dân về đất đai là quyền độc lập, còn quyền sử dụng đất là quyền phụ thuộc. Quyền sở hữu toàn dân về đất đai là quyền độc lập nên mang tính đầy đủ, trọn vẹn. Nhà nước có toàn quyền trong việc quản lý và sử dụng, định đoạt toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi lãnh thổ bằng việc quy định nội dung của quyền dùng đất, quyết liệt trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể, có quyền thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao… Đồng thời, quyền sở hữu toàn dân về đất đai chỉ duy nhất do Nhà nước làm đại diện thực hiện mà không có bất kỳ một chủ thể nào khác được phép thực hiện.
trong khi đó, quyền sử dụng đất bị hạn chế về rất nhiều nội dung như không phải chủ thể nào có quyền dùng đất cũng có đầy đủ các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền dùng đất; khi được Nhà nước trao quyền sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích đất, không được tự ý thay đổi ngay mục đích dùng đất…
Ba là, quyền sở hữu toàn dân về đất đai có tính vĩnh viễn, trong lúc đó quyền sử dụng đất thì không. Tính vĩnh viễn của quyền sở hữu toàn dân về đất đai là không bị giới hạn về mặt thời gian, còn quyền dùng đất lại bị giới hạn trong thời hạn dùng đất đối với từng loại đất cụ thể như thời hạn sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê là không quá 50 năm… khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được Nhà nước gia hạn thì quyền sử dụng đất của các chủ thể bị chấm dứt.
✅ Mọi người cũng xem : ý nghĩa bài hát đi học xa
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Văn Dương

chức vụ: Giám đốc công ty
Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, công ty
Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA
Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm
Tổng số bài viết: 10.212 bài viết
Đất trồng cây lâu năm là gì?Thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm? Thủ tục gia hạn đất trồng cây lâu năm khi hết hạn sử dụng?
Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Những trường hợp không phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
Trợ cấp BHXH một lần là gì? Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần? Hướng dẫn lập mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần?
Đua xe trái phép là gì? ngôn từ tiếng Anh? Đua xe trái phép bị phạt bao nhiêu tiền? Mức phạt khi xử lý hành chính? Xử lý hình sự hành vi đua xe trái phép khi nào?
Rác thải nhựa là gì? Nguồn gốc của rác thải nhựa? tác nhân gây ra ô nhiễm rác thải nhựa? Biện pháp khắc phục ô nhiễm rác thải nhựa?
Chất thải rắn là gì? Phân loại chất thải rắn? Phân loại chất thải rắn sinh hoạt? Xử lý chất thải rắn sinh hoạt được quy định như thế nào?
hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính là gì? Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có tên được dịch sang tiếng Anh là gì? hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính gồm những gì? quy trình, giấy tờ xử phạt vi phạm hành chính đúng pháp luật?
Trái phiếu Chính phủ là gì? Mua trái phiếu Chính phủ và xem lãi suất trái phiếu CP ở đâu?
Luận văn là gì? Luận văn được dịch với tên trong tiếng Anh là gì? Hướng dẫn cách trình bày luận văn ấn tượng?
Môi trường học tập là gì? Môi trường học tập với tên trong tiếng Anh là gì? Đặc điểm của môi trường học tập? Vai trò của môi trường học tập?
Chứng từ thông tin ngân hàng là gì? Chứng từ thông tin ngân hàng được dịch với tên tiếng Anh là gì? Nội dung của chứng từ thông tin ngân hàng? Ý nghĩa của chứng từ thông tin ngân hàng?
Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức là gì? Phiếu đăng ký dự tuyển viên chứcđể làm gì? Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển viên chức? Hướng dẫn ghi mẫu phiếu đăng ký dự tuyển viên chức?
Tự nguyện là gì? Biểu hiện của tự nguyện? Ý nghĩa và ví dụ về tự nguyện?
Khái quát về bảo hiểm y tế? Mua bảo hiểm y tế trước khi sinh bao lâu để được sử dụng?
Mẫu kết luận kiểm định môi trường là gì? Mẫu kết luận kiểm định môi trường? Hướng dẫn sử dụng mẫu kết luận kiểm định môi trường? Quy định của pháp luật về kiểm định môi trường?
Mẫu giấy phép mang vũ khí( VC5) là gì? Mẫu giấy phép mang vũ khí( VC5)? Hướng dẫn sử dụng mẫu giấy phép mang vũ khí( VC5)? Quy định của pháp luật về cấp giấy phép mang vũ khí?
Mẫu quyết liệt chỉ định thầu mua thiết bị là gì? Mẫu quyết liệt chỉ định thầu mua thiết bị? Hướng dẫn dùng mẫu quyết định chỉ định thầu mua thiết bị? Quy định của pháp luật về chỉ định thầu mua thiết bị?
Hạnh phúc gia đình là gì? Nền tảng một gia đình hạnh phúc?
quyết định hoãn thi hành quyết liệt phạt tiền là gì? Mẫu quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền? Hướng dẫn mẫu quyết liệt hoãn thi hành quyết liệt phạt tiền?
quyết liệt gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì? Mẫu quyết định gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Hướng dẫn mẫu quyết định gia hạn thời hạn ra quyết liệt xử phạt vi phạm hành chính?
Các câu hỏi về quyền sử dụng đất là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê quyền sử dụng đất là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết quyền sử dụng đất là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết quyền sử dụng đất là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết quyền sử dụng đất là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về quyền sử dụng đất là gì
Các hình ảnh về quyền sử dụng đất là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư lienhe@domain.com. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Xem thêm dữ liệu, về quyền sử dụng đất là gì tại WikiPedia
Bạn có thể xem thông tin về quyền sử dụng đất là gì từ web Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến