Bài viết Miễn trừ tư pháp là gì? Miễn trừ tư pháp
của quốc gia trong tư pháp thuộc chủ đề về Wiki How thời gian này
đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
tìm hiểu Miễn trừ tư pháp là gì? Miễn trừ tư pháp của quốc gia
trong tư pháp trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài :
“Miễn trừ tư pháp là gì? Miễn trừ tư pháp của quốc gia
trong tư pháp”
Đánh giá về Miễn trừ tư pháp là gì? Miễn trừ tư pháp của quốc gia trong tư pháp
Xem nhanh
—
Văn bản:
Hiến pháp 2013
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Hien-phap-nam-2013-215627.aspx
—
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT - MEDIA TEAM
Nội dung: Thạch Trương
Trình bày: Huy Hoàng
Dựng hình: Hoàng Hiệp
---
Hãy đăng ký kênh và theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều video clip và cảm nhận nhịp sống pháp lý nhé!
- Website: https://thuvienphapluat.vn/
- Fanpage: https://www.facebook.com/ThuVienPhapL...
#TVPL #ThuVienPhapLuat
Xin chào quý vị và các bạn, cách đây không lâu TVPL có làm một video có đề cập về chức năng và nhiệm vụ của Bộ Tư pháp. Theo đó, chúng tôi có nói rằng mặc dù có tên là Bộ Tư pháp, nhưng đó lại là cơ quan thực hiện chức năng hành pháp chứ không hề “tư pháp” một chút nào.
Có nhiều ý kiến thắc mắc xoay quanh về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan ở Việt Nam. Nhiều người vẫn còn nhầm lẫn về cơ quan hành pháp, lập pháp, và tư pháp ở Việt Nam nên hôm nay TVPL xin nói một lần để mọi người được rõ. Rồi bắt đầu thôi nào!
Lập pháp, hành pháp và tư pháp là 03 nhóm quyền lực được tách biệt trong Nhà nước, được người ta biết tới với thuyết tam quyền phân lập của nhà triết học vĩ đại Aristotle và được phát triển và hoàn thiện bởi Montesquieu, Rousseau và Locke. Để tìm hiểu về những nhà hiền triết này thì quý vị và các bạn có thể tham khảo nhiều tài liệu ở trên mạng.
Thuyết tam quyền phân lập được hình thành và phát triển dựa trên quan điểm cho rằng phải hạn chế sự độc quyền bằng việc không tập trung quá nhiều quyền lực nhà nước vào tay một cơ quan nhất định, bằng sự kiểm soát và khống chế lẫn nhau giữa các hệ thống cơ quan nhà nước khác nhau.
Quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được giao cho các cơ quan khác nhau trong nhà nước. Quyền lập pháp giao cho nghị viện và ở Việt Nam gọi là Quốc hội. Quyền hành pháp giao cho Chính phủ. Quyền tư pháp giao cho Tòa án.
Thuyết tam quyền phân lập được hình thành và phát triển ở các nước phương Tây. Đặc biệt là các quốc gia theo hệ thống thông luật áp dụng rất triệt để. Tại Việt Nam, sự phân công nhiệm vụ về lập pháp, tư pháp và hành pháp cũng khá rõ ràng và có nền tảng tương tự như các nước phương tây. Điều đó được cụ thể hóa tại Khoản 3 Điều 2 Hiến pháp 2013:
“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”
1. Về quyền lập pháp
Theo quy định tại Điều 69 của Hiến pháp 2013, Quốc hội là cơ quan quyền lực thực hiện quyền lập pháp.
Lập pháp được hiểu là việc các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, thực hiện nghiên cứu soạn thảo ra Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, Luật, Bộ luật. Quyền này được cụ thể hóa tại Khoản 1 Điều 70 của Hiến pháp.
2. Về quyền hành pháp
Cơ quan hành pháp là cơ quan thi hành Hiến pháp và các luật do Quốc hội (cơ quan lập pháp) ban hành. Cơ quan hành pháp là một bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
Tại Việt Nam, quyền hành pháp được trao cho Chính phủ theo quy định tại Điều 94 của Hiến pháp và được cụ thể hóa tại Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ 2015.
Dưới Chính phủ thì là UBND các cấp, thay mặt thực hiện quyền hành pháp tại các cấp địa phương.
Theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan giúp việc chuyên môn cho Chính phủ. Cho nên mặc dù có tên là Bộ Tư pháp nhưng vì là cơ quan của Chính phủ nên chức năng của Bộ này lại là hành pháp.
Tương tự với các Bộ và Cơ quan ngang bộ là cơ quan chức năng giúp việc cho Chính phủ thực hiện quyền hành pháp thì các Sở ngành ở địa phương cũng là cơ quan chức năng giúp việc cho UBND, giúp UBND thực hiện quyền hành pháp ở địa phương theo các cấp tương ứng.
3. Quyền Tư pháp
Ở nước ta, quyền tư pháp được hiểu là hoạt động xét xử của các Toà án và những hoạt động của cơ quan nhà nước khác trực tiếp liên quan đến hoạt động xét xử của toà án như điều tra, truy tố, bổ trợ tư pháp nhằm bảo vệ chế độ, pháp chế xã hội chủ nghĩa, lợi ích hợp pháp của công dân, tôn trọng và duy trì công lý.
Cụ thể tại Việt Nam, cơ quan thực hiện quyền tư pháp là Tòa án nhân dân. Điều này được quy định tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp 2013 và được cụ thể hóa tại Khoản 1 Điều 2 Luật Tổ chức TAND 2014. Và để Tòa án thực hiện quyền Tư pháp của mình một cách minh bạch, thượng tôn pháp luật, cần có các cơ quan bổ trợ giúp Tòa án thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
Các cơ quan hỗ trợ thực hiện quyền tư pháp của Tòa án gồm có Viện kiểm sát thực hiện quyền giám sát và công tố, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án và các tổ chức tư pháp bổ trợ (như luật sư, công chứng, giám định tư pháp, tư vấn pháp luật...)
Thực tiễn quyền miễn trừ tư pháp quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam? Lý thuyết học thuyết miễn trừ tư pháp quốc gia trong Tư pháp quốc tế?
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Thực tiễn quyền miễn trừ tư pháp quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam?
- 2 2. Lý thuyết học thuyết miễn trừ tư pháp quốc gia trong
Tư pháp quốc tế:
- 2.1 2.1. Quyền miễn trừ tư pháp quốc gia trong tư pháp quốc tế:
- 2.2 2.2. Các quan điểm khác nhéu về quyền miễn trừ của quốc gia:
1. Thực tiễn quyền miễn trừ tư pháp quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam?
Thứ nhất, Tại Việt Nam hiện nay, về mặt lý luận, quyền miễn trừ tư pháp quốc gia bao gồm quyền miễn trừ xét xử, quyền miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo đơn kiện, quyền miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế bảo đảm thi hành phán quyết của tòa án nước ngoài.
Thứ hai, Pháp luật thực định của Việt Nam chưa có quy định chính thức nào về nội dung của quyền miễn trừ tư pháp quốc gia. Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 07/9/1993 có một số quy định về quyền miễn trừ tư pháp. Theo khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh, “viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự tại Việt Nam. Họ cũng được hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt hành chính”. Và khoản 3 Điều 12 Pháp lệnh quy định: “viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành án”.
Đây chỉ là những quy định về quyền miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao và thành viên gia đình của họ (khoản 1 Điều 17 Pháp lệnh). Không có quy phạm chi tiết nào của Pháp lệnh quy định chi tiết nhà nước nước ngoài có quyền miễn trừ tư pháp quốc gia ở Việt Nam. Khoản 4 Điều 2 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 chỉ quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia thì vụ việc dân sự có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao”.
Nhưng ta có thể theo logic suy luận người đại diện cho quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tư pháp thì đương nhiên bản thân quốc gia cũng là đối tượng được hưởng quyền miễn trừ tư pháp. Trước đây, Pháp lệnh hồ sơ giải quyết các vụ án dân sự (đã hết hiệu lực thi hành) có quy định: “vụ án dân sự có liên quan đến nhà nước nước ngoài hoặc người được hưởng quy chế ngoại giao được giải quyết bằng con đường ngoại giao, trừ trường hợp nhà nước nước ngoài hoặc người được hưởng quy chế ngoại giao đồng ý tham gia tố tụng tại tòa án Việt Nam”.
Đây là văn bản pháp luật duy nhất có quy định về quyền miễn trừ của nhà nước nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế nhưng cũng không đề cập đến nội dung của quyền miễn trừ. mặc khác, từ ngày 01/01/2005 khi Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực pháp luật thì không còn có quy phạm nào thừa nhận quyền miễn trừ tư pháp của nhà nước nước ngoài ở Việt Nam.
Nội dung quyền miễn trừ của quốc gia đã được quy định thống nhất trong các văn bản của liên lạcQ, các điều ước quốc tế có liên quan và được chi tiết hóa vào văn bản pháp luật của nhiều nước. Chính Vì vậy, việc quy định một cách rõ ràng, cụ thể nội dung quyền miễn trừ của quốc gia trong pháp luật Việt Nam cũng góp phần đưa TPQT Việt Nam tiến gần hơn với các chuẩn mực của đời sống pháp lý quốc tế trong vấn đề này.
Thứ ba, Phần lớn các quan điểm Hiện tại đều tán đồng Thuyết quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối của quốc gia.Theo Giáo trình Tư pháp quốc tế của Trường Đại học Luật Hà Nội “nội dung thuyết miễn trừ theo chức năng hoàn toàn trái với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế tương đương của TPQT, không có lợi cho việc thúc đẩy giao lưu dân sự quốc tế”.
Tương tự, theo giáo trình của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội “nội dung thuyết miễn trừ theo chức năng hoàn toàn trái với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế cũng như của TPQT. Pháp luật Việt Nam tương đương thực tiễn tư pháp Việt Nam luôn luôn bảo đảm tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối của nhà nước nước ngoài bằng con đường ngoại giao, trừ trường hợp nhà nước đó đồng ý tham gia tố tụng tại tòa án Việt Nam”. Dường như về mặt lý luận, Việt Nam chỉ chấp nhận Thuyết quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối của quốc gia.
Trước đây đã từng xảy ra vụ việc: Năm 1999, một Doanh nghiệp có tên là Mohamed Enterprises của Tanzania ký hợp đồng và thanh toán trước toàn bộ số tiền khoảng 1,4 triệu USD để mua 6.000 tấn gạo của Doanh nghiệp Thanh Hòa ở Tiền Giang. Sau đó, công ty Thanh Hòa đã thuê một tàu chở gạo để thực hiện hợp đồng trên. Nhưng con tàu mà Doanh nghiệp Thanh Hòa thuê lại là một con tàu “ma”, trên đường chở gạo đã trốn bặt tăm. Không nhận được gạo, Doanh nghiệp Mohamed Enterprises đã khởi kiện đối tác của Việt Nam…
Xem thêm: Phương pháp, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
Sự việc cứ kéo dài không được xử lý dứt điểm. Bốn năm sau (2003), tàu Sài Gòn của công ty SEA Saigon cập cảng Tanzania đã bị bắt giữ làm con tin nhằm tạo áp lực buộc phía Việt Nam thanh toán số nợ năm 1999. Ngày 22/7/2005, Tòa án Tanzania tuyên phạt phía Việt Nam gần 2 triệu USD bao gồm tiền bồi thường thiệt hại từ hợp đồng gạo với Doanh nghiệp Mohamed Enterprises và tiền lãi phát sinh. Phán quyết ghi rõ, Chính phủ Việt Nam là bị đơn thứ 12 của vụ án. Theo tòa án, quyền miễn trừ tư pháp của nhà nước Việt Nam trong trường hợp này không tuyệt đối vì Chính phủ Việt Nam đã tham gia tích cực vào các giai đoạn của việc thực hiện hợp đồng. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam không được hưởng quyền miễn trừ xét xử3.
Vụ việc trên cho thấy rằng, nếu nhà nước Việt Nam tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài với tư cách một bên chủ thể thì trong những trường hợp chi tiết nhất định sẽ không được hưởng quyền miễn trừ, nghĩa là nhà nước Việt Nam phải tham gia như một chủ thể bình thường khác. Như vậy, rõ ràng việc tuyệt đối hóa quyền miễn trừ tư pháp không có lợi cho nhà nước Việt Nam và đặc biệt là các cá nhân, pháp nhân Việt Nam trong các quan hệ Tư pháp quốc tế. Đây sẽ là cơ sở để nhà nước nước ngoài không tuân thủ một số nghĩa vụ của họ bởi vì nhà nước nước ngoài được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối ở Việt Nam trong khi nhà nước Việt Nam không được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối ở nước ngoài.
Tại Việt Nam chưa có Luật về quyền miễn trừ tư pháp quốc gia và trong các văn bản pháp luật hiện hành chưa có quy định chính thức nào quy định trực tiếp về vấn đề này. tuy nhiên, khi xét một số quy định khác của pháp luật ta có khả năng thấy một số điểm cần lưu ý. Theo khoản 1 và 3 Điều 12 Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ thì viên chức ngoại giao không được hưởng quyền miễn trừ trong trường hợp họ “tham gia với tư cách cá nhân vào các vụ tranh chấp liên quan đến bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ Việt Nam; việc thừa kế; hoạt động thương mại hoặc nghề nghiệp mà viên chức ngoại giao tiến hành tại Việt Nam ngoài phạm vi chức năng chính thức của họ”.
Quy định này thể hiện rõ quan điểm đối với viên chức ngoại giao thì quyền miễn trừ của họ chỉ là tương đối, nghĩa là quyền miễn trừ không bị giới hạn ở bất cứ lĩnh vực quan hệ dân sự nào nhưng bị hạn chế, hay không được hưởng, trong một số trường hợp cụ thể. mặc khác, đối với nhà nước nước ngoài thì pháp lệnh lại không đề cập và Bộ luật Tố tụng dân sự cũng không có quy định nào về vấn đề này.
có khả năng thấy, việc thừa nhận một cách cứng nhắc quyền miễn trừ tuyệt đối của nhà nước nước ngoài ở Việt Nam sẽ làm thiệt hại cho chúng ta vì chắc chắn trong quy định của pháp luật nhiều quốc gia chỉ dành cho nhà nước Việt Nam quyền miễn trừ tương đối tại quốc gia đó. Nên chăng, trong khó khăn giao lưu kinh tế thương mại Hiện tại cũng như cùng với sự phát triển của Tư pháp quốc tế hiện đại, Việt Nam nên chấp nhận thuyết quyền miễn trừ tương đối của quốc gia khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, dân sự quốc tế để bảo vệ hiệu quả lợi ích của các công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam khi tham gia vào các quan hệ dân sự với quốc gia nước ngoài. Pháp luật Việt Nam cần có quy định về những trường hợp cụ thể nhà nước nước ngoài không được hưởng quyền miễn trừ tại Việt Nam khi tham gia vào các quan hệ dân sự quốc tế.
Thứ tư, nhiều quan điểm Hiện tại vẫn hiểu quyền miễn trừ tương đối theo hướng quốc gia bị hạn chế một vài lĩnh vực quan hệ dân sự quốc tế không được hưởng quyền miễn trừ, còn trong những lĩnh vực mà quốc gia được hưởng quyền miễn trừ thì quốc gia sẽ được hưởng quyền miễn trừ trong bất cứ trường hợp nào mà quốc gia tham gia. Quan nơi này là không chính xác. Sự tương đối ở đây đó là có những trường hợp chi tiết mà quốc gia không được hưởng quyền miễn trừ, còn phạm vi của quyền miễn trừ vẫn bao trùm tất cả các lĩnh vực quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà quốc gia tham gia. Nếu hiểu không chính xác thuyết miễn trừ sẽ dẫn đến tình trạng không bảo vệ được lợi ích hợp pháp của quốc gia khi tham gia các quan hệ dân sự quốc tế, hoặc không tôn trọng lợi ích hợp pháp của quốc gia khác, vi phạm nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của quốc gia.
2. Lý thuyết học thuyết miễn trừ tư pháp quốc gia trong Tư pháp quốc tế:
2.1. Quyền miễn trừ tư pháp quốc gia trong tư pháp quốc tế:
Quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia thể hiện qua các nội dung:
Miễn trừ xét xử tại bất cứ Tòa án nào. Nội dung quyền này thể hiện nếu không có sự đồng ý của quốc gia thì không có một tòa án nước ngoài nào có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ kiện mà quốc gia là bị đơn (trong lĩnh vực dân sự). Điều đó cũng có nghĩa là khi tham gia vào quan hệ dân sự với một quốc gia, cá nhân và pháp nhân nước ngoài không được phép đệ đơn kiện quốc gia đó tại bất kỳ tòa án nào, kể cả tại tòa án của chính quốc gia đó, trừ khi quốc gia đó cho phép. Các tranh chấp phải được giải quyết bằng thương lượng trực tiếp hoặc bằng con đường ngoại giao giữa các quốc gia. Quốc gia đồng ý cho cá nhân, pháp nhân nước ngoài kiện mình cũng có nghĩa là đồng ý cho tòa án thụ lý xét xử vụ kiện mà quốc gia là bị đơn
Xem thêm: Phân tích các kiểu hệ thuộc luật cơ bản trong tư pháp quốc tế
Miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo đơn kiện, nếu quốc gia đồng ý cho tổ chức, cá nhân nước ngoài kiện mình, tức là đồng ý cho Tòa án nước ngoài xét xử vụ kiện mà quốc gia là bị đơn. Nội dung của quyền này thể hiện trong trường hợp nếu một quốc gia đồng ý để tòa án nước ngoài thụ lý, giải quyết một vụ tranh chấp mà quốc gia là một bên tham gia thì tòa án nước ngoài đó được quyền xét xử nhưng tòa án không được áp dụng bất cứ một biện pháp cưỡng chế nào như bắt giữ, tịch thu tài sản của quốc gia để phục vụ cho việc xét xử.
Tòa án chỉ được áp dụng các biện pháp này nếu được quốc gia cho phép. Và như vậy, tài sản của quốc gia hưởng quyền bất khả xâm phạm, không thể bị áp dụng trái với ý nguyện của quốc gia sở hữu. Điều 18 Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền miễn trừ tài phán và miễn trừ tài sản của quốc gia quy định: “Không có biện pháp cưỡng chế tiền tố tụng nào như tịch thu, chiếm giữ tài sản trái pháp luật của quốc gia được áp dụng trong một vụ kiện trước một tòa án nước ngoài…”.
Miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo thi hành quyết liệt của Tòa án trong trường hợp quốc gia phản đối cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài kiện, đồng ý cho Tòa án xét xử. Trong trường hợp quốc gia đồng ý cho một tòa án nước ngoài giải quyết một tranh chấp mà quốc gia là một bên tham gia và nếu quốc gia là bên thua kiện thì bản án của tòa án nước ngoài đó cũng phải được quốc gia tự nguyện thi hành. Nếu không có sự đồng ý của quốc gia thì không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế như bắt giữ, tịch thu của cải/tài sản của quốc gia nhằm cưỡng chế thi hành bản án đó. Ngay cả khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ xét xử thì quyền miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế bảo đảm thi hành phán quyết của tòa án vẫn phải được tôn trọng.
Các nội dung nêu trên của quyền miễn trừ tư pháp quốc gia có quan hệ gắn bó mật thiết với nhéu. Quốc gia có quyền từ bỏ từng nội dung hoặc tất cả các nội dung của quyền miễn trừ tư pháp của mình bởi vì đây là quyền của quốc gia chứ không phải nghĩa vụ của quốc gia.
✅ Mọi người cũng xem : cho thuê quyền sử dụng đất là gì
2.2. Các quan điểm khác nhau về quyền miễn trừ của quốc gia:
Quyền miễn trừ tư pháp quốc gia khi tham gia vào quan hệ dân sự quốc tế đã được thừa nhận trong pháp luật quốc tế (các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế) và pháp luật hầu hết các nước. mặc khác, pháp luật của các nước lại có những quan điểm khác nhéu về mức độ hưởng quyền này của quốc gia. Về cơ bản có hai quan điểm chính về vấn đề này:
Quyền miễn trừ tư pháp quốc gia là tuyệt đối, nghĩa là quốc gia phải được hưởng quyền này trong tất cả các lĩnh vực quan hệ dân sự mà quốc gia tham gia và trong bất kỳ trường hợp nào. Những người theo quan nơi này xuất phát từ chủ quyền quốc gia là tuyệt đối và bất khả xâm phạm, bất kỳ chủ thể nào cũng không có quyền vượt lên trên chủ quyền quốc gia. Thậm chí, quyền miễn trừ này còn được mở rộng cho người đứng đầu của quốc gia khi tham gia vào các mối quan hệ với tư cách người đứng đầu quốc gia hay tư cách cá nhân.
Cần nhận thức rõ vấn đề ở đây, khi thừa nhận quyền miễn trừ của quốc gia khi tham gia vào các quan hệ dân sự quốc tế là tuyệt đối thì điều này có nghĩa là quốc gia sẽ được hưởng quyền miễn trừ trong tất cả các lĩnh vực quan hệ dân sự quốc tế và trong tất cả các trường hợp mà quốc gia tham gia với tư cách là một bên chủ thể trong quan hệ dân sự quốc tế. Việc quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ tuyệt đối của mình phải được thể hiện rõ rang bằng các quy định trong hợp đồng, trong pháp luật quốc gia, trong điều ước quốc tế mà quốc gia kí kết hoặc tham gia, bằng con đường ngoại giao.
Quyền miễn trừ tư pháp quốc gia là tương đối (miễn trừ chức năng), do các học giả của các nước theo chế độ chính trị tư bản chủ nghĩa khởi xướng và xây dựng nhằm loại trừ có khả năng hưởng quyền miễn trừ của các Doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước của các nước theo chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa khi tham gia vào các quan hệ kinh tế thương mại quốc tế. Học thuyết này nhénh chóng được các nước khác ủng hộ và cụ thể hóa vào các đạo luật quốc gia.
Xem thêm: Xung đột pháp luật là hiện tượng đặc thù của tư pháp quốc tế
Theo học thuyết này, quốc gia khi tham gia vào các quan hệ dân sự quốc tế sẽ được hưởng quyền miễn trừ về tài phán và quyền miễn trừ về tài sản trong tất cả các lĩnh vực quan hệ dân sự. tuy nhiên, có những trường hợp quốc gia sẽ không được hưởng quyền này mà phải tham gia với tư cách một chủ thể dân sự như các chủ thể thông thường khác. Như vậy, Thuyết quyền miễn trừ tương đối chấp nhận cho quốc gia được hưởng quyền miễn trừ trong tất cả các lĩnh vực quan hệ dân sự mà quốc gia tham gia, nhưng lại hạn chế những trường hợp mà quốc gia sẽ không được hưởng quyền miễn trừ.
Xem thêm: Các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Văn Dương

chức vụ: Giám đốc Doanh nghiệp
Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, công ty
Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA
Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm
Tổng số bài viết: 10.212 bài viết
Biên bản tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ là gì? Mẫu biên bản tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ 2022? Hướng dẫn mẫu biên bản tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ cụ thể nhất? Các vấn đề pháp lý về tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ?
Miễn trừ nợ là gì? Đặc điểm và trường hợp không đủ khó khăn?
Điều khoản miễn trừ khó khăn là gì? Đặc điểm và nội dung?
Không có chênh lệch là gì? Không có chênh lệch và chiến lược miễn trừ với lãi suất?
Miễn truy đòi là gì? Đặc điểm và các trường hợp miễn truy đòi?
Quy định miễn trừ đối với thỏa thuận Giảm cạnh tranh bị cấm? Thủ tục đề nghị miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?
Bảo hộ quốc tế quyền tác giả là gì? Quyền tác giả trong tư pháp quốc tế?
Mẫu đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại là gì? Mẫu đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại dùng để làm gì? Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại 2021? Hướng dẫn mẫu hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại? hồ sơ pháp lý liên quan?
Miễn trừ lãnh sự là gì? Nội dung các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự?
Quyền tác giả (Copyright) là gì? Quyền sở hữu công nghiệp (Industrial property rights) là gì? Nội dung quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp trong tư pháp quốc tế?
Đất trồng cây lâu năm là gì?Thời hạn dùng đất trồng cây lâu năm? Thủ tục gia hạn đất trồng cây lâu năm khi hết hạn dùng?
Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Những trường hợp không phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
Trợ cấp BHXH một lần là gì? Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần? Hướng dẫn lập mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần?
Đua xe trái phép là gì? ngôn từ tiếng Anh? Đua xe trái phép bị phạt bao nhiêu tiền? Mức phạt khi xử lý hành chính? Xử lý hình sự hành vi đua xe trái phép khi nào?
Rác thải nhựa là gì? Nguồn gốc của rác thải nhựa? tác nhân gây ô nhiễm rác thải nhựa? Biện pháp khắc phục ô nhiễm rác thải nhựa?
Chất thải rắn là gì? Phân loại chất thải rắn? Phân loại chất thải rắn sinh hoạt? Xử lý chất thải rắn sinh hoạt được quy định như thế nào?
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là gì? Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có tên được dịch sang tiếng Anh là gì? giấy tờ xử phạt vi phạm hành chính gồm những gì? quá trình, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đúng pháp luật?
Trái phiếu Chính phủ là gì? Mua trái phiếu Chính phủ và xem lãi suất trái phiếu CP ở đâu?
Luận văn là gì? Luận văn được dịch với tên trong tiếng Anh là gì? Hướng dẫn cách trình bày luận văn ấn tượng?
Môi trường học tập là gì? Môi trường học tập với tên trong tiếng Anh là gì? Đặc điểm của môi trường học tập? Vai trò của môi trường học tập?
Chứng từ thông tin ngân hàng là gì? Chứng từ thông tin ngân hàng được dịch với tên tiếng Anh là gì? Nội dung của chứng từ thông tin ngân hàng? Ý nghĩa của chứng từ thông tin ngân hàng?
Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức là gì? Phiếu đăng ký dự tuyển viên chứcđể làm gì? Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển viên chức? Hướng dẫn ghi mẫu phiếu đăng ký dự tuyển viên chức?
Tự nguyện là gì? Biểu hiện của tự nguyện? Ý nghĩa và ví dụ về tự nguyện?
Khái quát về bảo hiểm y tế? Mua bảo hiểm y tế trước khi sinh bao lâu để được sử dụng?
Mẫu kết luận kiểm định môi trường là gì? Mẫu kết luận kiểm định môi trường? Hướng dẫn dùng mẫu kết luận kiểm định môi trường? Quy định của pháp luật về kiểm định môi trường?
Mẫu giấy phép mang vũ khí( VC5) là gì? Mẫu giấy phép mang vũ khí( VC5)? Hướng dẫn sử dụng mẫu giấy phép mang vũ khí( VC5)? Quy định của pháp luật về cấp giấy phép mang vũ khí?
Mẫu quyết liệt chỉ định thầu mua thiết bị là gì? Mẫu quyết định chỉ định thầu mua thiết bị? Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết liệt chỉ định thầu mua thiết bị? Quy định của pháp luật về chỉ định thầu mua thiết bị?
Hạnh phúc gia đình là gì? Nền tảng một gia đình hạnh phúc?
quyết định hoãn thi hành quyết liệt phạt tiền là gì? Mẫu quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền? Hướng dẫn mẫu quyết liệt hoãn thi hành quyết liệt phạt tiền?
quyết định gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì? Mẫu quyết liệt gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Hướng dẫn mẫu quyết liệt gia hạn thời hạn ra quyết liệt xử phạt vi phạm hành chính?
Các câu hỏi về quyền miễn trừ tư pháp là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê quyền miễn trừ tư pháp là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết quyền miễn trừ tư pháp là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết quyền miễn trừ tư pháp là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết quyền miễn trừ tư pháp là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về quyền miễn trừ tư pháp là gì
Các hình ảnh về quyền miễn trừ tư pháp là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư lienhe@domain.com. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo thêm kiến thức về quyền miễn trừ tư pháp là gì tại WikiPedia
Bạn hãy xem nội dung chi tiết về quyền miễn trừ tư pháp là gì từ web Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến