Bài viết Đối Tượng 4 Là Gì – Quốc Phòng An Ninh
thuộc chủ đề về Giải
Đáp thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không
nào !! Hôm nay, Hãy cùng khoalichsu.edu.vn tìm hiểu Đối
Tượng 4 Là Gì – Quốc Phòng An Ninh trong bài viết hôm nay nhé ! Các
bạn đang xem nội dung : “Đối Tượng 4 Là Gì – Quốc Phòng
An Ninh”
Đánh giá về Đối Tượng 4 Là Gì – Quốc Phòng An Ninh
Xem nhanh
Youtube: ???? Đăng Ký Kênh Tại : https://bit.ly/2BCavmn
Facebook: ???? Đăng Ký Kênh Tại : https://www.facebook.com/nbtv.vn
Để theo dõi các bản tin thời sự sớm, mới và nóng nhất.
#thoisunbtv #nbtv #thờisựninhbình
Đồng hành cùng NBTV Digital tại:
Ứng dụng NBTVgo;
????Android: http://bit.ly/3nJ3vK7
???? iOS: http://bit.ly/NBTVgo
???? hoặc xem trực tiếp trên https://nbtv.vn/video/
???? Báo điện tử: https://nbtv.vn
----------------------------------------
©Bản quyền thuộc về Đài PTTH Ninh Bình.
MỤC LỤC VĂN BẢN
CHÍNH PHỦ ****** | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ******** |
Số: 116/2007/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
GIÁODỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởngBộ Giáo dục và Đào tạo,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I:
QUYĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định:
1. Nội dung, thời gian, phương pháp giáo dục quốc phòng – anninh cho học sinh, sinh viên Việt Nam trong các trường trung học phổ thông,trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề và ĐH(sau đây gọi là trung học phổ thông đến ĐH), học viên các trường thuộc cơquan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi là cáctrường chính trị, hành chính, đoàn thể); bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – anninh cho cán bộ đảng viên, công chức các cấp, các ngành và các đối tượng khác.
Bạn đang xem: Đối tượng 4 là gì
2. Cơ quan tư vấn, chỉ đạo; cán bộ quản lý; công tác bảo đảm;trách nhiệm của các Bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương; chế độ, chính sách, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với công tácgiáo dục quốc phòng – an ninh, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh (sauđây gọi là giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh).
Điều 2. Vị trí, tính chất giáo dục, bồi dưỡngkiến thức quốc phòng – an ninh
1. Giáo dục quốc phòng – an ninh là bộ phận của nền giáo dụcquốc dân, một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninhnhân dân; là môn học chính khoá trong chương trình giáo dục, đào tạo trung họcphổ thông đến ĐH và các trường chính trị, hành chính, đoàn thể.
2. Học tập, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh là quyềnlợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức và của toàn dân. Kiến thức quốc phòng -an ninh tương ứng với chức danh cán bộ là một trong các tiêu chuẩn bắt buộc vàlà một trong số những tiêu chí để xem xét, đề bạt, bổ nhiệm đối với người giữ chứcvụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức các cấp, các ngành.
Điều 3. Mục tiêu, yêu cầu, nguyên lý giáodục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh
1. Mục tiêu giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh
Nhằm góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện, hiểu biếtmột vài nội dung cơ bản về quốc phòng, an ninh; truyền thống đấu tranh chống ngoạixâm của dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc; nângcao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; có ý thức cảnh giác trước âm mưu thủđoạn của các thế lực thù địch; có kiến thức cơ bản về đường lối quốc phòng, anninh và công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh; có kỹ năng quân sự,an ninh rất cần thiết để tham gia vào sự nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phòngtoàn dân, an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. yêu cầu giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh
Tiến hành đồng bộ bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từngđối tượng; xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy thống nhất bảođảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực và có hệ thống.
3. Nguyên lý giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – anninh
Thực hiện đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, chínhsách, pháp luật của Nhà nước, có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại,lý thuyết đi đôi với thực hành; giáo dục trong nhà trường kết hợp tuyên truyềntrên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các tổ chức đoàn thể và cộng đồngdân cư.
Chương II:
QUYĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG – ANNINH
Điều 4. Học sinh, sinh viên các trườngtrung học phổ thông đến đại học; học viên các học viện, trường chính trị, hànhchính, đoàn thể các cấp và các lớp đào tạo tại chức do các Bộ, ngành, địaphương tổ chức
1. Học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông đến đạihọc
a) Nội dung giáo dục quốc phòng – an ninh
Truyền thống chống giặc ngoại xâm, tinh thần yêu nước, lòng tựhào, tự tôn dân tộc; đường lối, quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước về quốcphòng, an ninh; công tác quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước; các văn bảnpháp luật về quốc phòng, an ninh; phổ cập những kiến thức cần thiết về lực lượngvũ trang nhân dân; nghệ thuật quân sự Việt Nam; phòng, chống chiến lược”Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối vớicách mạng Việt Nam; kiến thức cơ bản cần thiết về kỹ thuật, chiến thuật quân sự,phòng thủ dân sự.
b) Thời lượng môn học giáo dục quốc phòng – an ninh
– Trung học phổ thông: 105 tiết;
– Trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề: loạiđào tạo từ 12 tháng đến 24 tháng: 45 tiết; loại đào tạo từ 24 tháng đến 36tháng: 75 tiết; loại đào tạo 36 tháng: 120 tiết;
– Cao đẳng: 135 tiết;
– Đại học: 165 tiết.
c) Chương trình giáo dục quốc phòng – an ninh
Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất với Bộ Lao động – Thươngbinh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và cơ quan liên quan xây dựng chươngtrình môn học giáo dục quốc phòng – an ninh cho các đối tượng nêu tại khoản 1Điều này.
2. Học viên đào tạo trong các học viện, trường chính trị,hành chính, đoàn thể các cấp và các lớp đào tạo tại chức do các Bộ, ngành, địaphương tổ chức.
a) Nội dung giáo dục quốc phòng – an ninh
Đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước về quốc phòng, anninh; quan điểm, nhiệm vụ giáo dục quốc phòng – an ninh; quản lý nhà nước về quốcphòng, an ninh; các văn bản pháp luật về quốc phòng, an ninh; sự hình thành,phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam; chiến lược quốc phòng – an ninh của mộtsố nước liên quan đến quốc phòng, an ninh Việt Nam; phòng chống chiến lược”Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối vớicách mạng Việt Nam; công tác quốc phòng, an ninh ở các Bộ, ngành và địa phương.
b) Thời lượng giáo dục quốc phòng – an ninh
– Đào tạo cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung và hệ đào tạotại chức tại Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và các học việnchính trị, hành chính khác: 45 tiết;
– Đào tạo trung cấp lý luận chính trị trong các trường chínhtrị cấp tỉnh và các trường đào tạo cán bộ quản lý của các Bộ, ngành, đoàn thể:45 tiết;
– Đào tạo cử nhân chính trị, hành chính văn bằng 2: 60 tiết;
– Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành hành chính; đào tạo cửnhân chính trị, hành chính văn bằng 1: giáo dục quốc phòng – an ninh theochương trình tương ứng với trình độ đào tạo.
c) Chương trình giáo dục quốc phòng – an ninh
Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh thống nhấtvới Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Ban Tuyêngiáo Trung ương và cơ quan liên quan quy định chương trình giáo dục quốc phòng- an ninh cho các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Cán bộ, đảng viên, công chức vàcác đối tượng khác
1. Cán bộ, đảng viên, công chức
a) Đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh
– Đối tượng 1: người đứng đầu và cấp phó của người đứngđầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Trung ương vàcác Ban của Đảng, Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội,Văn phòng Chủ tịch nước, cơ quan Trung ương của các đoàn thể chính trị – xã hội(sau đây gọi là các Bộ, Ban, ngành Trung ương) và các Đại học quốc gia. Người đứngđầu và cấp phó của người đứng đầu các tổng cục thuộc Bộ, Ban, ngành Trung ương.Bí thư, Phó Bí thư, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc Trung ương;Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi làcấp tỉnh). Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đứng đầu và cấp Phócủa người đứng đầu các tập đoàn kinh tế, các tổng Doanh nghiệp thành lập theo Quyếtđịnh của Thủ tướng Chính phủ. Đại biểu Quốc hội không giữ các chức vụ nêu trênbồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh tại Học viện Quốc phòng.
Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ thống nhất với Bộ Quốcphòng, Bộ Công an quyết định triệu tập học viên. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Học việnQuốc phòng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng- an ninh.
– Đối tượng 2: người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầucác cục, vụ, viện, các tổ chức sự nghiệp và chức danh cũng như thuộc các Bộ,Ban, ngành Trung ương. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đứng đầuvà cấp phó của người đứng đầu các tập đoàn kinh tế, các tổng Doanh nghiệp thành lậptheo quyết liệt của các Bộ, ngành Trung ương. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng cáctrường ĐH, cao đẳng và các chức danh tương đương có trụ sở trên địa bànquân khu. Bí thư, Phó Bí thư, Thường vụ Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủythành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dânhuyện, quận (sau đây gọi là cấp huyện). Người đứng đầu và cấp phó của người đứngđầu các Sở, Ban, ngành và chức danh tương đương ở cấp tỉnh. Đại biểu Hội đồngnhân dân cấp tỉnh không giữ các chức vụ nêu trên bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh tại trường quân sự quân khu.
Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; người đứng đầucơ quan Trung ương có trụ sở trên địa bàn quân khu quyết liệt triệu tập cán bộthuộc quyền theo chỉ tiêu của quân khu. Căn cứ số lượng cán bộ thuộc đối tượng2, Tư lệnh quân khu quyết định kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh tại trường quân sự quân khu và trường quân sự cấp tỉnh.
– Đối tượng 3: Trưởng, Phó phòng và chức danh tương đương củacác Sở, Ban, ngành của cấp tỉnh và của các cục, vụ, viện, các tổ chức sự nghiệp,Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấpnghề thuộc các Bộ, Ban, ngành Trung ương có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh. Hiệutrưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông; Trưởng, Phó phòng,ban, ngành cấp huyện. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện không giữ các cấp bậcnêu trên. Bí thư, Phó Bí thư, Thường vụ Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồngnhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã). Giám đốc,Phó Giám đốc các công ty có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh bồi dưỡng kiếnthức quốc phòng – an ninh tại trường quân sự cấp tỉnh.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ thống nhất với Bộ Chỉ huy quânsự và Công an cấp tỉnh quyết định triệu tập học viên thuộc quyền. Thường trựcHuyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu cơ quan Trung ươngcó trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh quyết liệt triệu tập học viên thuộc quyền. Chủtịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chỉ tiêu học viên, căn cứ số lượng cánbộ thuộc đối tượng 3 quyết định kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh tại trường quân sự cấp tỉnh và tại trung tâm bồi dưỡng chínhtrị cấp huyện.
– Đối tượng 4: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trunghọc cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non và chức danh tương đương của ngườiđứng đầu cơ quan khác có trụ sở trên địa bàn cấp huyện. Cán bộ chuyên trách,chuyên môn cấp xã không giữ các cấp bậc thuộc đối tượng 3. Bí thư, Phó Bí thưchi bộ, Chủ nhiệm hợp tác xã; Trưởng thôn, bản, ấp, buôn, sóc, khóm, tổ dân phố,cụm dân cư, khu phố (sau đây gọi chung là cấp thôn). Đại biểu Hội đồng nhândân cấp xã không giữ các chức vụ nêu trên bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – anninh tại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, ngườiđứng đầu cơ quan khác có trụ sở trên địa bàn cấp huyện quyết định triệu tập họcviên thuộc quyền. Căn cứ số lượng cán bộ thuộc đối tượng 4, Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh tại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tại cấp xã.
– Đối tượng 5: Trưởng các đoàn thể ở cấp thôn và đảng viênkhông thuộc đối tượng 1, 2, 3, 4. Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấpxã và chức danh tương đương của người đứng đầu cơ quan khác có trụ sở trên địabàn cấp xã triệu tập đối tượng thuộc quyền. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,người đứng đầu cơ quan khác có trụ sở trên địa bàn cấp xã quyết định kế hoạchvà tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh tại cấp xã hoặc cơ quan.
b) Chương trình bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Nội vụ, Ban Tuyên giáo Trung ương và cơ quan liên quan quy định chươngtrình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng nêu tại khoản1 Điều này.
c) Thẩm quyền cấp chứng chỉ, chứng nhận và quản lý các đối tượngđã hoàn thành bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh
– Giám đốc Học viện Quốc phòng cấp chứng chỉ cho đối tượng l;Hiệu trưởng trường quân sự quân khu cấp chứng chỉ cho đối tượng 2; Hiệu trưởngtrường quân sự tỉnh cấp chứng chỉ cho đối tượng 3; Giám đốc trung tâm bồi dưỡngchính trị huyện cấp chứng chỉ cho đối tượng 4.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan kháccó trụ sở trên địa bàn cấp xã cấp chứng nhận cho đối tượng 5.
– Bí thư đảng ủy cơ sở, người đứng đầu các bộ phận quản lýcác đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này đã hoàn thành bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh.
2. Các đối tượng khác
a) Cán bộ, công chức không thuộc các đối tượng quy định tạikhoản 1 Điều này; người lao động trong các bộ phận, tổ chức các cấp và trongcác tổ chức kinh tế; học sinh trung học cơ sở; người có trình độ, sức khoẻ tựnguyện được giáo dục hướng nghiệp quốc phòng, an ninh thông qua hình thức câulạc bộ thể thao hướng nghiệp quốc phòng và kỹ thuật quân sự, câu lạc bộ thểthao hướng nghiệp an ninh; thanh niên trong độ tuổi thực hiện Luật Nghĩa vụquân sự nhưng không học trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân,không tham gia lực lượng dân quân tự vệ; các đối tượng còn lại.
b) Chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – anninh
Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo,cơ quan liên quan quy định thẩm quyền triệu tập, cấp chứng nhận, tổ chức thựchiện và quy định chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – anninh cho các đối tượng nêu tại khoản này.
Điều 6. Miễn, hoãn, hạn chế môn giáo dục, bồidưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh
1. Đối tượng được miễn giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh
a) Cán bộ, công chức các cấp, trừ các chức danh quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này đã học môn giáo dục quốc phòng – an ninhtrong chương trình đào tạo tại các học viện, trường chính trị, hành chính trựcthuộc Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh hoặc đã có chứng chỉgiáo dục quốc phòng – an ninh, trình độ đào tạo ĐH trở lên được miễn bồidưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh theo chương trình tương ứng với cấp đào tạo.Khi được bổ nhiệm cấp bậc cao hơn, phải tiếp tục bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh theo chương trình tương ứng với chức vụ mới.
b) Học viên, sinh viên đào tạo ĐH văn bằng 2 (trừ họcviên đào tạo cử nhân chính trị văn bằng 2) đã có chứng chỉ giáo dục quốc phòng- an ninh do cơ sở đào tạo đại học cấp hoặc có chứng chỉ, giấy chứng nhận hoànthành khoá bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh do Học viện Quốc phòng hoặctrường quân sự quân khu cấp.
2. Đối tượng được hoãn giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh
a) Học viên, sinh viên, học sinh Việt Namđang học tập ở nước ngoài hoặc đang học tập tại các trường của nước ngoài, trườngliên doanh, liên kết với nước ngoài tại Việt Nam.
b) Các đối tượng theo quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 5Nghị định này đang học môn giáo dục quốc phòng – an ninh bị ốm đau, tai nạn phảinằm điều trị tại các bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc do thiên tai, hoả hoạn phảinghỉ học, có xác nhận của chính quyền xã trở lên.
c) Học viên, sinh viên, học sinh là phụ nữ đang mang thai hoặccó con nhỏ được tạm hoãn các nội dung thực hành kỹ năng quân sự.
3. Đối tượng được Giảm giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh
a) Người có dị tật làm hạn chế sự vận động, có giấy chứng nhậncủa bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên; bộ đội, công an chuyển ngành,phục viên được Giảm các nội dung thực hành kỹ năng quân sự.
b) Đảng viên là cán bộ, công chức nghỉ hưu đã có chứng chỉ bồidưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh; sĩ quan quân đội nhân dân, công an nhândân đã qua đào tạo dài hạn trong các trường sĩ quan, học viện của quân đội,công an khi chuyển ngành hoặc nghỉ hưu được hạn chế những nội dung đã học.
Chương III:
CƠQUAN TƯ VẤN, CHỈ ĐẠO, CÁN BỘ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐCPHÒNG – AN NINH
Điều 7. Cơ quan tư vấn, chỉ đạo công tácgiáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh
1. Thành lập Hội đồng Giáo dục quốc phòng – an ninhTrung ương, quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện và công tác bồi dưỡng, giáo dục quốcphòng – an ninh cấp xã.
a) Hội đồng Giáo dục quốc phòng – an ninh Trung ương bao gồm:Chủ tịch là Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch là Bộ trưởng các Bộ: Quốcphòng, Công an, Giáo dục và Đào tạo; Ủy viên là cấp Thứ trưởng hoặc tương đươngthuộc các Bộ, Ban, ngành liên quan.
b) Hội đồng Giáo dục quốc phòng – an ninh quân khu bao gồm: Chủtịch là Tư lệnh quân khu, Phó Chủ tịch là thành viên Bộ Tư lệnh quân khu vàlãnh đạo Tổng cục xây dựng lực lượng thuộc Bộ Công an, các Ủy viên là Chủ tịchHội đồng Giáo dục quốc phòng – an ninh cấp tỉnh và một số lãnh đạo cơ quan quânkhu, trường quân sự quân khu, trường ĐH trên địa bàn quân khu.
c) Hội đồng Giáo dục quốc phòng – an ninh cấp tỉnh và cấp huyện
– Cấp tỉnh: Chủ tịch là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhândân; Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Giám đốc Công an, Giámđốc sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu một vài Sở, Ban,ngành liên quan ở cấp tỉnh.
– Cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủyban nhân dân; Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Côngan, Trưởng Ban Tuyên giáo hoặc Trưởng phòng Giáo dục; Ủy viên Hội đồng là ngườiđứng đầu một vài Ban, ngành liên quan ở cấp huyện.
d) Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã có trách nhiệm thực hiệncông tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh.
2. Hội đồng Giáo dục quốc phòng – an ninh các cấp có cơ quanthường trực giúp việc đặt tại Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Chỉ huyquân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo thứ tự nêu tại điểm a, b,c khoản 1 Điều này.
Hội đồng Giáo dục quốc phòng – an ninh các cấp làm việc theochế độ kiêm nhiệm. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, quy định chứcnăng, nhiệm vụ của Hội đồng Giáo dục quốc phòng – an ninh Trung ương và Hội đồngGiáo dục quốc phòng – an ninh quân khu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyếtđịnh thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Giáo dục quốc phòng -an ninh cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 8. Cán bộ quản lý, giảng viên, giáoviên giáo dục quốc phòng – an ninh
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binhvà Xã hội được cử cán bộ chuyên trách giáo dục quốc phòng – an ninh. Các Bộ,ban, ngành, cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào bắt buộc nhiệmvụ, tình hình thực tiễn của cơ quan, địa phương để bố trí cán bộ chuyên tráchhoặc kiêm nhiệm giúp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thứcquốc phòng – an ninh.
2. Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, các họcviện, trường chính trị, hành chính trực thuộc Học viện Chính trị – Hànhchính Quốc gia Hồ Chí Minh, các đoàn thể ở Trung ương, trường chính trị cấp tỉnhvà các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách hoặckiêm nhiệm làm nhiệm vụ quản lý, giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng – anninh, kết hợp kết nối với các học viện, trường quân đội, công an thực hiện chếđộ thỉnh giảng.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí cán bộ chuyên trách; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội bố trí cán bộ kiêm nhiệm; một số tỉnh trọng điểm đượctăng cường 01 sĩ quan quân đội biệt phái giúp Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạoquản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng- an ninh.
4. Các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp,trung cấp nghề công lập biên chế giáo viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giáo dụcquốc phòng – an ninh, tổ chức tổ bộ môn giáo dục quốc phòng – an ninh hoặc tổ bộmôn ghép. Các trường ngoài công lập và các trung tâm giáo dục thường xuyên bốtrí giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng – an ninh.
5. Tổ chức, sắp xếp biên chế cán bộ quản lý các Trung tâm giáodục quốc phòng – an ninh sinh viên thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sởgiáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh thuộc Bộ Quốc phòng. Cán bộquản lý, giảng viên môn giáo dục quốc phòng – an ninh của các trung tâm giáo dụcquốc phòng – an ninh và các trường ĐH trước mắt do sĩ quan quân đội làmnòng cốt, kết hợp với giảng viên trong biên chế của ngành giáo dục và đào tạo đảmnhiệm.
Chương IV:
CÔNGTÁC BẢO ĐẢM, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 9. Bảo đảm ngân sách giáo dục, bồi dưỡngkiến thức quốc phòng – an ninh
1. Ngân sách trung ương bảo đảm cho thực hiện nhiệm vụ giáo dụcquốc phòng – an ninh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ vàcơ quan liên quan ở Trung ương.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm cho thực hiện nhiệm vụ giáo dụcquốc phòng – an ninh của các bộ phận, đơn vị liên quan thuộc địa phương.
Điều 10. Bảo đảm chi giáo dục, bồi dưỡngkiến thức quốc phòng – an ninh
1. Nội dung chi thường xuyên
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng chươngtrình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu, thẩm định, nghiệm thu, phê duyệt, in ấn,phát hành.
b) Thực hiện chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; tuyên truyền, giáo dục quốcphòng – an ninh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên, giáoviên, xây dựng các mô hình điểm; bảo đảm chế độ, quyền lợi của giảng viên, giáoviên, cán bộ quản lý; thống kê khoa học, học tập ở nước ngoài.
d) Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị, vũ khí huấnluyện, phòng học chuyên dùng, phương tiện đáp ứng vận hành của Hội đồng Giáodục quốc phòng – an ninh, các trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh và cácnhà trường làm nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh.
đ) hoạt động của Hội đồng Giáo dục quốc phòng – an ninh và cơquan thường trực các cấp; thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng.
2. Nội dung chi phát triển sự nghiệp giáo dục quốc phòng – anninh
a) Quy hoạch, xây dựng, nâng cấp, các trung tâm giáo dục quốcphòng – an ninh; các trường quân sự quân khu, trường quân sự tỉnh thực hiệnnhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh.
b) Quy hoạch, xây dựng, nâng cấp các câu lạc bộ thể thao hướngnghiệp quốc phòng và kỹ thuật quân sự, câu lạc bộ thể thao hướng nghiệp anninh.
c) Các công trình, chương trình khác đáp ứng trực tiếp chonhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh.
Điều 11. Bảo đảm cơ sở, vật chất giáo dục,bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh
1. Bộ Quốc phòng bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật, mô hình họccụ quân dụng chuyên sử dụng đáp ứng dạy và học nội dung giáo dục quốc phòng chocác cơ sở đào tạo trong cả nước; bảo đảm giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiếnthức quốc phòng; phương thuận tiện, vật chất, thiết bị làm việc, tài liệu nghiên cứucho cán bộ, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng ở các cơ quan chuyên mônnghiệp vụ, các cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh thuộcBộ Quốc phòng.
2. Bộ Công an bảo đảm trang bị kỹ thuật, mô hình học cụ chuyêndùng, giáo trình, tài liệu phục vụ dạy và học nội dung giáo dục an ninh cho cáccơ sở đào tạo trong cả nước; bảo đảm giáo trình, tài liệu thống kê, phươngthuận tiện, vật chất, thiết bị làm việc cho cán bộ, giáo viên, giảng viên giáo dục anninh ở các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thuộc Bộ Công an.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy bannhân dân cấp tỉnh bảo đảm phương thuận tiện, vật chất, thiết bị làm việc, tài liệuthống kê cho cơ quan chuyên môn nghiệp vụ giáo dục quốc phòng – an ninh vàcán bộ, giáo viên giáo dục quốc phòng – an ninh ở các cơ sở giáo dục, bồi dưỡngkiến thức quốc phòng – an ninh thuộc quyền.
4. Hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh được quyhoạch phù hợp với mạng lưới hệ thống đại học quốc gia, trường ĐH, cao đẳng,trường quân sự quân khu, quân đoàn, trường quân sự tỉnh và một số học viện,nhà trường khác của quân đội làm nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh.
Thủ tướng Chính phủ quyết liệt quy hoạch hệ thống trung tâmgiáo dục quốc phòng – an ninh trên phạm vi cả nước.
Điều 12. Bảo đảm đào tạo, bồi dưỡng giáoviên, giảng viên giáo dục quốc phòng – an ninh
1. Giáo viên, giảng viên được đào tạo trình độ chuẩn theo quyđịnh tại mục c, đ, e khoản 1 Điều 77 Luật Giáo dục năm 2005.
2. Phương thức đào tạo: đào tạo chương trình cơ bản, dài hạn;đào tạo văn bằng 2 giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng – an ninh cho giáoviên, giảng viên và sinh viên đã tốt nghiệp ĐH sư phạm; đào tạo chươngtrình ngắn hạn kết hợp bồi dưỡng, tập huấn hàng năm đối với giáo viên đã tốtnghiệp ĐH đang kiêm nhiệm dạy môn giáo dục quốc phòng – an ninh.
3. Cơ sở đào tạo giáo viên, giảng viên:
a) Các trường ĐH sư phạm chủ trì, kết nối với các trườngquân đội đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên giáo dục quốc phòng – an ninh chocác trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề.
b) Học viện Chính trị – Quân sự, Học viện Lục quân, Học việnAn ninh nhân dân, Học viện Cảnh sát nhân dân, Trường Đại học An ninh nhân dân,Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, Trường Sĩ quan Lục quận 1, Trường Sĩ quan Lụcquân 2, liên kết với các trường đại học, cao đẳng, đào tạo, bồi dưỡng và tậphuấn giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng – an ninh cho các trường đại học,cao đẳng, các trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh theo đề án kết nối đào tạogiữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. Học viện Quốc phòng,Học viện Chính trị – Quân sự, Học viện Lục quân, Học viện An ninh nhân dân, Họcviện Cảnh sát nhân dân bồi dưỡng, tập huấn cho giảng viên giảng dạy kiến thứcquốc phòng – an ninh trong các học viện, trường quân đội, công an.
Điều 13. Bảo đảm chế độ, quyền lợi củacán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên
1. Cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng -an ninh quy định tại Điều 8 Nghị định này được hưởng chế độ, quyền lợi theoquy định hiện hành của Nhà nước đối với cán bộ, giảng viên, giáo viên nóichung. ngoài ra được hưởng chế độ ưu đãi theo tính chất đặc thù của môn học,chi tiết:
a) Giảng viên, giáo viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trongcác cơ sở giáo dục và đào tạo (kể cả giáo viên là sĩ quan quân đội biệt phái) đượchưởng 1% mức lương tối thiểu cho 1 tiết giảng.
b) Giảng viên, giáo viên chuyên trách trong các cơ sở giáo dụcvà đào tạo hàng năm được cấp trang phục; số lượng, kiểu dáng trang phục do BộGiáo dục và Đào tạo thống nhất với các bộ phận liên quan quy định.
2. Các quyền lợi khác của cán bộ, giảng viên là sĩ quan quân độibiệt phái
a) Sĩ quan biệt phái làm nhiệm vụ giảng dạy ở các trường đại học,cao đẳng, trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh được hưởng lương dạy thêm giờnhư đối với giáo viên đại học khác theo quy định hiện hành về chế độ trả lươngdạy thêm giờ và phụ cấp dạy lớp ghép của ngành giáo dục và đào tạo.
b) Các trường học, đơn vị sử dụng sĩ quan biệt phái có tráchnhiệm bảo đảm điều kiện, phương tiện làm việc, nhà công vụ, công tác phí, chếđộ phúc lợi cho cán bộ, giáo viên là sĩ quan biệt phái như cán bộ, giáo viêncùng cấp.
c) Được tuyển chọn đi học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;được cung cấp thông tin; được tham gia các hoạt động giáo dục – đào tạo; đượcxét khen thưởng và xử lý kỷ luật như cán bộ công chức của nhà trường, đơn vịsử dụng sĩ quan biệt phái.
3. Giảng viên, giáo viên kiêm nhiệm công tác khác
a) Giảng viên, giáo viên ở các trường ĐH, các trung tâmgiáo dục quốc phòng – an ninh kiêm quản lý sinh viên được hạn chế định mức giờ giảng.
b) Giảng viên, giáo viên được giao kiêm nhiệm cán bộ quản lý,công tác đảng, công tác chính trị – xã hội, công tác quốc phòng – an ninh địaphương thì thời gian tham gia được quy đổi giờ chuẩn để Giảm định mức giờ giảng.
c) Giảng viên, giáo viên (trừ giáo viên là sĩ quan biệt phái)còn trong độ tuổi phải luyện tập quân sự theo quy định của pháp luật, thời gianhuấn luyện quân sự sẽ được quy đổi giờ chuẩn để trừ định mức giờ giảng. Giảngviên, giáo viên giáo dục quốc phòng – an ninh tham gia huấn luyện cho lực lượngtự vệ, bảo vệ của nhà trường không được trừ vào định mức giờ giảng, chỉ đượcGiảm các hoạt động chung của nhà trường hoặc được hưởng theo chế độ bồi dưỡng.
d) Giảng viên, giáo viên trực tiếp tham gia phòng, chống thiêntai theo yêu cầu của nhà trường và địa phương, căn cứ tình hình cụ thể để xemxét hạn chế định mức giờ giảng.
4. Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên, giáo viên giáodục quốc phòng – an ninh được quy định thống nhất nhưgiảng viên, giáo viên các Bộ môn khác, không phân biệt loại hình trường, vùng,miền, ngành, nghề đào tạo. Giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng – an ninhcó trách nhiệm tự học tập, bồi dưỡng cải thiện trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.Trường hợp nhà trường hoặc cấp có thẩm quyền phân công tham gia tập huấn,hội thi, hội thao, thời gian tập trung chính thức được quy đổi sang giờ chuẩn đểtrừ định mức giờ giảng. Hệ số quy đổi giờ chuẩn và Giảm định mức giờ giảng do BộGiáo dục và Đào tạo thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
5. Cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng -an ninh trong khi thực hiện nhiệm vụ giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng – anninh nếu bị thương, tai nạn thì được hưởng chế độ chính sách theo quy định hiệnhành.
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quanvà Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bộ Quốc phòng
a) Chủ trì thống nhất với Bộ Công an, phối hợp với các Bộ, cơquan liên quan trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bảnquy phạm pháp luật về giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh; trìnhThủ tướng Chính phủ quyết liệt thành lập Hội đồng và cơ quan thường trực Hội đồngGiáo dục quốc phòng – an ninh theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
b) Chủ trì thống nhất với Bộ Công an, phối hợp với Bộ Nội vụ,Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương xây dựngchương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng nêu tạikhoản 1 Điều 5 Nghị định này. Thống nhất với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạotổ chức biên soạn, thẩm định, nghiệm thu chương trình, giáo trình, tài liệugiáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh dùng chung cho các cơ sởgiáo dục và đào tạo phù hợp với từng đối tượng. Phối hợp với Ban Tổ chức Trungương thống nhất với Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chí về kiến thức quốc phòng – anninh yêu cầu đối với đối tượng là cán bộ, công chức.
c) Chỉ đạo các học viện, nhà trường quân đội phối hợp, liên kếtvới các trường ĐH thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý,giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng cho các trường từ trung học phổthông đến đại học quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
d) Hàng năm, thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ,Bộ Công an về số lượng cán bộ đối tượng 1 cần được bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh để chỉ đạo Học viện Quốc phòng xây dựng kế hoạch và tổ chức thựchiện. Chỉ đạo các học viện của quân đội chuẩn bị giảng viên giúp Học viện Chínhtrị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và các học viện chính trị, hành chínhkhác giảng dạy các chuyên đề về quốc phòng trong chương trình môn học quốcphòng – an ninh cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
đ) Chỉ đạo Bộ Tư lệnh các quân khu thống nhất với Ủy ban nhândân các tỉnh, cơ quan Trung ương, các tổ chức kinh tế có trụ sở trên địa bànquân khu về kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng- an ninh trên địa bàn quân khu theo quy định của Nghị định này.
e) Hàng năm, thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ,Bộ Công an về số lượng, thành phần thuộc đối tượng 2 quy định tại khoản 1 Điều5 Nghị định này để thông báo cho Tư lệnh các quân khu tổ chức thực hiện.
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ và cơquan liên quan theo thẩm quyền quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyếtđịnh thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức biên chế và đầutư xây dựng các trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh, các câu lạc bộ thểthao hướng nghiệp quốc phòng và kỹ thuật quân sự thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.Chỉ đạo các trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh thuộc quyền vận hành theođúng Luật Giáo dục hiện hành. quyết định về tổ chức, biên chế, chức năng, nhiệmvụ của cơ quan thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng các cấp và cán bộchuyên trách giáo dục quốc phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị địnhnày. Xây dựng đề án củng cố các trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh, trườngquân sự quân khu, quân đoàn, trường quân sự tỉnh và một số học viện, nhà trườngcủa quân đội thực hiện nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – anninh, trình Thủ tướng Chính phủ.
h) Chủ trì, thống nhất với Bộ Công an, phối hợp với các Bộ vàcơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiệnnhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh ở các bộ phận, tổchức và địa phương. Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Công an
a) Phối hợp, thống nhất với Bộ Quốc phòng thực hiện các nộidung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này.
b) Chỉ đạo các học viện, nhà trường và đơn vị thuộc quyền chuẩnbị giáo viên, giảng viên phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơquan quản lý giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốcphòng – an ninh thực hiện giảng dạy nội dung giáo dục an ninh, bồi dưỡng kiếnthức an ninh cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
c) Chỉ đạo các học viện, nhà trường của công an, phối hợp vớicác học viện, trường sĩ quan của quân đội, các trường ĐH, cao đẳng và cáctrung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng,tập huấn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng – an ninh theo đề án kết nốiđào tạo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốcphòng – an ninh ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục quốcdân.
b) Chủ trì, thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơquan liên quan xây dựng chương trình, biên soạn và phát hành giáo trình, giáokhoa giáo dục quốc phòng – an ninh cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều4 Nghị định này (trừ trung cấp nghề, cao đẳng nghề). Quy định nội dung, quy chếkiểm tra, phương pháp tính điểm, ghi điểm học bạ môn học giáo dục quốc phòng -an ninh cho các cấp học và trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân;phát hành, quản lý, hướng dẫn dùng và cấp chứng chỉ môn học giáo dục quốcphòng – an ninh cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng.
c) Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hộivà cơ quan liên quan quy định chức danh, biên chế và chế độ, chính sách đối vớicán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng – an ninh tại cơ quanBộ, các Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thốnggiáo dục quốc dân.
d) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định biên chế,chức danh và trực tiếp quản lý đội ngũ sĩ quan biệt phái làm công tác quản lý,giảng dạy môn giáo dục quốc phòng – an ninh tại các cơ sở giáo dục thuộc quyền.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ vàcơ quan liên quan lập quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng – anninh sinh viên thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,quyết liệt. Theo thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, kiện toàntổ chức, biên chế và đầu tư xây dựng các trung tâm giáo dục quốc phòng – anninh sinh viên thuộc trường đại học, cao đẳng trong phạm vi cả nước.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ vàcơ quan liên quan quy định chương trình khung và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tậphuấn cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng – an ninh chocác trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại khoản 3 Điều 12Nghị định này.
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
a) Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốcphòng – an ninh trong các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
b) Chủ trì, thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáodục và Đào tạo và các bộ phận liên xây dựng chương trình, phát hành giáo trình,giáo khoa giáo dục quốc phòng – an ninh cho học sinh, sinh viên các trườngtrung cấp nghề, cao đẳng nghề. Quy định nội dung, quy chế, phương pháp tính điểm,ghi điểm học bạ môn học giáo dục quốc phòng – an ninh; phát hành, quản lý, hướngdẫn dùng và cấp chứng chỉ môn học giáo dục quốc phòng – an ninh cho sinhviên các trường cao đẳng nghề.
c) Hàng năm, phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, Bộ Giáodục và Đào tạo tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý,giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng – an ninh trong các trường trung cấpnghề, cao đẳng nghề.
5. Bộ Văn hoá – Thông tin
a) Chủ trì và phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơquan liên quan, chỉ đạo các bộ phận thông tin đại chúng, hàng năm xây dựngchương trình, nội dung, phương pháp tuyên truyền, giáo dục quốc phòng – anninh trên các phương thuận tiện thông tin đại chúng.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Quốcphòng, Bộ Công an, hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nội dung, phương pháptuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho cán bộ quảnlý, phóng viên, biên tập viên của các cơ quan thông tin đại chúng Trung ươngvà địa phương; hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương xây dựng kế hoạch và thực hiệnkế hoạch thông tin, tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – anninh qua các loại hình văn hoá, văn nghệ, văn học, nghệ thuật phù hợp với bắt buộcnhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên từng vùng, miền.
6. Bộ Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn về tổ chức,biên chế đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục quốc phòng – an ninh tạicác Bộ, ngành, địa phương và các cơ sở giáo dục và đào tạo.
b) Phối hợp với Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia HồChí Minh xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giáo dục quốcphòng – an ninh cho các đối tượng thuộc Bộ quản lý. Chỉ đạo các trường thuộcquyền thực hiện chương trình, quy chế môn học Giáo dục quốc phòng – an ninhtrong chương trình đào tạo chính khoá.
c) Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện các nội dung quy địnhtại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này.
7. Bộ Tài chính
Phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và địa phương trongcông tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước chi cho nhiệm vụ giáodục quốc phòng – an ninh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các vănbản quy phạm pháp luật liên quan.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trong việc lập kế hoạchđầu tư xây dựng các trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh; câu lạc bộ thểthao hướng nghiệp quốc phòng và kỹ thuật quân sự, câu lạc bộ thể thao hướngnghiệp an ninh; nâng cấp các trường quân sự quân khu, trường quân sự tỉnh, mộtsố học viện, trường sĩ quan quân đội thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng -an ninh.
9. Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
Chủ trì, thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, phối hợp vớiBộ Nội vụ và cơ quan liên quan quy định chương trình, biên soạn và phát hànhgiáo trình, tài liệu giáo dục quốc phòng – an ninh cho đối tượng nêu tại khoản2 Điều 4 Nghị định này; hướng dẫn các học viện chính trị, hành chính trực thuộc,các trường chính trị tỉnh thực hiện chương trình, quy chế môn học giáo dục quốcphòng – an ninh.
10. Đài Truyền hình Việt Nam,Đài Tiếng nói Việt Nam, Thôngtấn xã Việt Nam
Theo chức năng chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trungương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ quan liên quan xây dựng chươngtrình, kế hoạch thường xuyên, kế hoạch trọng điểm tuyên truyền sâu rộng trongtoàn dân về quốc phòng, an ninh.
11. Ban Tôn giáo Chính Phủ
Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủyban dân tộc chỉ đạo cơ quan quản lý tôn giáo cấp tỉnh phối hợp với các cơ quanchức năng của cấp tỉnh tuyên truyền, vận động các chức sắc, chức việc các tôngiáo tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh quy định tại khoản 2 Điều5 Nghị định này.
12. Đề nghị các Ban của Đảng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổquốc Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanhniên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng liênđoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phối hợp chỉ đạo côngtác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho cán bộ, công chức,người lao động, đoàn viên, hội viên thuộc quyền và giáo dục toàn dân ở cộng đồngdân cư.
13. Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chứckinh tế thuộc mọi thành phần có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng Giáo dục quốcphòng – an ninh cấp tỉnh, huyện thực hiện công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thứcquốc phòng – an ninh cho cán bộ, người lao động thuộc quyền theo quy định tạiđiểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
14. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng – an ninh, bồi dưỡngkiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng thuộc địa phương quản lýtheo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
b) Bố trí giáo viên chuyên trách giáo dục quốc phòng – an ninhtrong các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề theoquy định tại Điều 8 Nghị định này.
c) Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước chi chonhiệm vụ giáo dục quốc phòng – an ninh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nướcvà các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
d) Triệu tập cán bộ thuộc quyền và cán bộ, công chức thuộc cáccơ quan Trung ương, tổ chức kinh tế có trụ sở trên địa bàn tỉnh thuộc đối tượng2 theo kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh của Tư lệnh quânkhu.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạovà các cơ quan liên quan quản lý trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh trongtrường ĐH thuộc tỉnh, củng cố nâng cấp trung tâm giáo dục quốc phòng – anninh thuộc trường quân sự cấp tỉnh.
Chương V:
KHENTHƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác giáo dục quốcphòng – an ninh được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về công tác giáo dục quốcphòng – an ninh tuỳ theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lýhành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VI:
ĐIỀUKHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực của Nghị định
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngàyđăng Công báo và thay thế Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 2001 củaChính phủ về giáo dục quốc phòng.
Xem thêm: Mua Hàng Trên Wish Là Gì Trong Tiếng Anh? Cách sử dụng Cấu Trúc Wish Đầy Đủ Nhất
Điều 18. Trách nhiệm hướng dẫn, thi hànhNghị định
1. Bộ Quốc phòng chủ trì thống nhất với Bộ Công an, Bộ Giáo dụcvà Đào tạo, Bộ Nội vụ ban hành thông tư liên Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị địnhnày.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởngcơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương và cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị địnhnày./.
Các câu hỏi về quốc phòng an ninh đối tượng 4 là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê quốc phòng an ninh đối tượng 4 là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé