Bài viết Quả Mâm Xôi (Cây Phúc Bồn Tử) – Công Dụng
& Cách Dùng thuộc chủ đề về Thắc Mắt thời gian này
đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng khoalichsu.edu.vn tìm
hiểu Quả Mâm Xôi (Cây Phúc Bồn Tử) – Công Dụng & Cách Dùng trong
bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem chủ đề về : “Quả Mâm Xôi (Cây Phúc Bồn Tử) – Công Dụng & Cách
Dùng”
Đánh giá về Quả Mâm Xôi (Cây Phúc Bồn Tử) – Công Dụng & Cách Dùng
Xem nhanh
Cùng chung tay gìn giữ và phát triển nền Y Học Dân Tộc
https://www.youtube.com/playlist?list=PLeGifr9r_v_EnPcPpdIw8-AMJwCzaLfi1
https://www.youtube.com/playlist?list=PLeGifr9r_v_GIXH-FIgCCYIg0fTIjnHHM
Cây mâm xôi được ứng dụng khá nhiều trong Đông Y để chữa trị một số bệnh về gan, tim, đường huyết. Hầu như toàn bộ các bộ phận của cây đều có thể dùng được như quả để ăn, cành lá dùng để làm thuốc.
Cây mâm xôi có tên khoa học là Rubus alceaefolius Poir
1/ Tên gọi, chủng loại
Tên gọi khác: cây đùm đũm, cây phúc bồn tử.
Tên khoa học: Rubus alceaefolius Poir.
Họ: cây mâm xôi thuộc họ Hoa hồng có pháp danh khoa học là Rosaceae.
2/ Đặc điểm sinh thái
Mô tả
Cây mâm xôi là một loại cây thân leo, có kích thước trung bình. Hầu như tất cả các bộ phận của cây đều có gai nhỏ từ thân, cành, cuống lá đến cuống hoa.
Lá cây mâm xôi là lá đơn có hình tim. Mỗi lá có cuống dài, đường kính từ 5 – 15cm. Hoa mâm xôi mọc thành từng chùm ở nách lá, có màu trắng, có lông. Quả cây là quả kép có dạng hình cầu gồm nhiều hạch quả tụ lại giống như đĩa xôi. Khi chín quả có màu đỏ tươi.
Hoa thường ra vào tháng 2 – 3, quả ra vào tháng 5 -7.
Phân bố
Trên thế giới cây có ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á. Ở Việt Nam, cây mâm xôi mọc hoang ở khắp các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
3/ Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận sử dụng: quả, cành và lá.
Thu hái: quả cây mâm xôi thường được thu hoạch vào tháng 5 -7. Cành và lá có thể thu hái quanh năm.
Chế biến: Quả sau khi hái về có thể ăn trực tiếp. Cành và lá đem về cắt ngắn thành từng khúc và phơi khô để làm dược liệu.
Bảo quản: nên bảo quản dược liệu cây mâm xôi ở nơi khô ráo, thoáng mát để tránh bị ẩm mốc, hư hỏng.
4/ Thành phần hóa học
Trong quả cây mâm xôi chứa rất nhiều thành phần hóa học tốt cho sức khỏe như:
Axit ellagic: là chất dinh dưỡng có nguồn gốc thực vật có khả năng chống oxy hóa hiệu quả. Giúp bảo vệ màng tế bào và các cấu trúc cơ thể bằng cách trung hòa các gốc tự do.
Các hợp chất flavonoid như kaempferol, quercetin, anthocyanin,
Các vitamin và khoáng chất như vitamin C, mangan, Mg, Cu, Zn, K, acid folic, omega – 3, vitamin K, vitamin E, chất xơ.
Ngoài ra bên trong lá cây mâm xôi có chứa chất tanin.
5/ Tính vị, quy kinh
Quả cây mâm xôi có vị ngọt nhạt, chua tính bình. Lá cây có vị se.
Quy vào hai kinh can và thận.
Cây mâm xôi là một dược liệu quý trong Đông Y
Cây mâm xôi là một dược liệu quý trong Đông Y có thể chữa trị được nhiều bệnh
6/ Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Thành phần chất Axit ellagic có trong quả mâm xôi có tác dụng chống lão hóa gấp đôi dâu tây, gấp 3 lần kiwi và gấp 10 lần so với cà chua.
Vitamin C và anthocyanin kết hợp có thể tăng khả năng chống oxy hóa, ngăn ngừa ung thư, loại trừ các gốc tự do làm thay đổi ADN của tế bào.
Ngoài ra, vitamin C và flavonoid còn có tác dụng kháng viêm và kháng khuẩn mạnh mẽ.
Theo Y học cổ truyền
Quả mâm xôi có tác dụng bổ can thận, giữ tinh khí, làm cường dương mạnh sức.
Lá cây có tác dụng hoạt huyết, thanh nhiệt, tán ứ, tiêu viêm.
7/Liều dùng và cách dùng
Tùy theo bài thuốc mà quy định liều lượng dùng cây mâm xôi khác nhau.
Đối với quả có thể dùng để ăn trực tiếp, chế biến thành món ăn hoặc kết hợp với các vị thuốc khác. Đối với cành lá thường dùng để sắc nước uống.
8/ Bài thuốc từ cây mâm xôi
Quả Mâm xôi hay còn gọi là Phúc bồn tử thường được sử dụng rộng rãi để điều trị liệt dương, di tinh, xuất tinh sớm, lao lực mỏi mệt, mờ mắt, hiếm muộn chậm sinh con. mặt khác, quả Mâm xôi cũng được dùng để thanh nhiệt, tiêu viêm, tán ứ, hoạt huyết.
- Tên gọi khác: Đùm đùm, Chúc xôi, Cơm xôi, Mắc hủ (dân tộc Tày), Co hủ (dân tộc Thái), Ghìm búa (dân tộc Dao)
- Tên khoa học: Rubus alceaefolius Poir. (R.moluccanus L)
- Họ: Hoa hồng – Rosaceae
Cây Phúc bồn tử là cây nhỏ, kích thước nhỏ, mọc trườn, thân cành, cuống lá, cuống hoa có thường xuyên gai nhỏ. Lá cây mọc đơn, so le, có cuống dài, phiến lá chia thành 5 thùy không đều đặn nhéu. Gân lá hình chân vịt, mép có răng cưa không đều nhéu, mặt trên phủ nhiều lông, mặt dưới phủ lông mềm màu xám.
Cụm hoa Phúc bồn tử thường hay mọc thành chùm ở các nách lá, có màu hồng. Quả hình cầu, bao gồm thường xuyên hạch tụ lại thành hình dáng quả. Khi chín quả có màu đỏ tươi.
Mùa hoa vào tháng 2 – 3, mùa quả vào tháng 5 – 7.
Quả, cành, lá và rễ Mâm xôi được sử dùng để làm thuốc.
Cây Mâm xôi mọc hoang ở châu Mỹ, châu Á, châu Âu.
Ở nước tá, Phúc bồn tử thường được tìm thấy ở các vùng núi, đường đi, rừng thưa, tuy nhiên cây phổ biến ở miền Bắc hơn miền Nam.
Quả Mâm xôi thu hái khi chín, vào khoảng tháng 5 – 7. có thể sử dụng ăn hoặc làm mứt.
Cành lá có khả năng thu hái quanh năm, thái thành đoạn ngắn, phơi khô, bảo quản sử dụng dần.
Quả Phúc bồn tử có thể bảo quản lạnh để dùng dần. Cành lá sau khi phơi, sấy khô nên bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh độ ẩm cao.
Quả Mâm xôi có chứa một số thành phần phổ biến như:
- Vitamin C
- Vitamin E
- Pectin
- Acid ellagic
- Fructoz
- những loại Axit hữu cơ khác
Lá cây Phúc bồn tử có chứa Tanin.
Quả Mâm xôi có vị ngọt nhạt, tính bình, không chứa độc.
Cành, lá, rễ tính bình, vị the.
Quả quy về kinh Can, Vị
Theo y học hiện đại:
- tác dụng chống oxy hóa, ngừa bệnh tim mạch, đái tháo đường và một số loại ung thư.
- công dụng điều trị, phòng ngừa các bệnh tiết niệu, chống nhiễm trùng đường tiểu, kháng khuẩn và hỗ trợ điều trị nhiễm trùng E. coli.
- Tăng khả năng, sức mạnh tình dục, giúp nam giới nhanh chóng hưng phấn và hỗ trợ thể trạng của tinh trùng.
- tác dụng tăng cường trí nhớ và cải thiện tâm trạng, ngăn chặn tổn thương não và mất trí nhớ có liên quan đến quy trình lão hóa.
- Tăng cường thể trạng mô và mạch máu, giúp phục hồi làn da, tái tạo tế bào xương, dây chằng và mạch máu.
- công dụng chống viêm, đặc biệt là ở dạ dày và ruột, hỗ trợ tiêu hóa, điều trị viêm dạ dày.
- Tăng cường hệ thống miễn dịch và tránh tình trạng nhiễm trùng hiếm.
- Tăng cường thể trạng của mắt, bảo vệ màng sản xuất thủy dịch, tránh khô mắt và tăng cường thị lực.
- Tốt cho người bị đái tháo đường nhờ vào Tiliroside, Fructose và chỉ số đường huyết thấp.
Theo y học cổ truyền:
- Hoạt huyết, tiêu viêm, tán ứ, thanh nhiệt.
- Bổ thận, tráng dương, tăng cường sức mạnh, giữ tinh khí, tăng sức mạnh tinh trùng.
- Ích tinh, thận tàng tinh, thận nạo khí, giúp tinh khí luôn đầy đủ.
công dụng của Phúc bồn tử:
- ngăn chặn và điều trị béo phì
- Chống xơ vữa động mạch
- hạn chế nguy cơ xuất hiện các cơn đau thắt ngực do thiểu năng động mạch vành tim
- Bảo vệ tế bào gan
- Ổn định đường huyết
- ngăn ngừa sỏi thận
- Điều trị phái mạnh thận hư tinh khô, liệt dương, hiếm muộn.
- Hỗ trợ nữ giới chậm con, muộn con.
Quả Mâm xôi có khả năng sử dụng dưới thường xuyên dạng khác nhéu như dùng tươi, sử dụng khô, chế biến thành mứt, ngâm rượu. Cành, lá, rễ có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, có khả năng dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều đặn được.
Liều lượng dùng khuyến cáo: quả 10 – 30 g, cành lá 30 – 40 g hàng ngày.
1. Điều trị sưng gan, viêm gan mạn tính, viêm sưng tuyến vú
dùng cành lá cây Mâm xôi 30 – 40 g, cây Ô rô, Mộc thông, mỗi vị đều 15 – 20 g, sắc thành thuốc, sử dụng uống.
2. Chữa sạn thận
dùng quả Phúc bồn tử hàng ngày có khả năng làm hạn chế một lượng lớn Canxi trong nước tiểu. Điều này góp phần điều trị và ngăn ngừa tình trạng sỏi thận, sạn thận.
3. Điều trị viêm loét miệng, viêm gan cấp và mạn tính, viêm tuyến vú
sử dụng cành, lá cây Mâm xôi 30 g, Kim anh, Ba kích, mỗi vị 10 – 15 g, sắc thành thuốc, sử dụng uống.
4. Điều trị tiểu tiện nhiều do thận hư, liệt dương, di tinh
dùng Phúc bồn tử 12 g, Hải sâm 200 g ngâm mềm, rửa sạch, thái nhỏ, thịt dê 150 g rửa sạch, thái lát, Ích trí nhân 12 g, Nhục quế, gia vị vừa đủ.
Trước tiên sử dụng Phúc bồn tử và Ích trí nhân, sắc thành thuốc, bỏ bã. sử dụng nước nấu nấu thịt Dê, Hải sâm, Nhục quế, đun nhỏ lửa. Đến khi nhừ thì gia thêm gia vị vừa ăn, sử dụng khi còn nóng.
5. Điều trị di tinh, lưng gối mỏi yếu, hư thận gây ra tay chân lạnh, di tinh, hoạt tinh
sử dụng Phúc bồn tử, Ba kích, Thỏ ty tử, mỗi vị đều 15 g, sử dụng ngâm trong 250 ml rượu gạo, sau 7 ngày là dùng được. Mỗi lần sử dụng 20 – 30 ml.
6. Điều trị phụ nữ khí hư nhiều, muộn con, phái mạnh di tinh, khí dương suy dẫn đến liệt dương, xuất tinh sớm
sử dụng Phúc bồn tử 10 – 15 g, Thỏ tỷ tử 30 – 45 g, chim Sẻ 5 con, Câu kỷ tử 20 – 30 g, gạo tẻ 100 g và các loại gia vị vừa đủ.
Mang tất các các nguyên liệu nấu thành cháo, chia thành thường xuyên lần sử dụng ăn trong ngày.
7. Trị chứng liệt dương, di tinh, muộn con do thận hư
sử dụng Mâm xôi, Kỷ tử, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử, Xa tiền tử, mỗi vị phân lượng bằng nhau, sấy khô, tán thành bột mịn, gia thêm mật ong làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng uống 6 g với nước ấm, ngày sử dụng 2 lần.
8. Điều trị suy yếu nhu cầu tình dục ở phái mạnh, số lượng chất lượng tinh trùng kém, phái yếu âm đạo khô rát
dùng Phúc bồn tử, Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Tang tầm, Tây dương sâm, đường phèn, mỗi vị 150 g, ngâm với 1.500 ml rượu gạo. Đậy kín, để ở nơi thoáng mát, sau 3 tuần là có thể sử dụng được. mỗi lần sử dụng một cốc nhỏ, khoảng 20 ml.
9. Điều trị chứng tiểu nhiều lần, đặc biệt ở ở người cao tuổi
dùng Phúc bồn tử, Ích trí nhân, Tang phiêu tiêu, Sơn thù du, mỗi vị 12 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.
10. Bài thuốc điều trị mộng tinh, di tinh
sử dụng Phúc bồn tử, Sơn thù du, Long cốt, Khiếm thực, Liên tu, Sa uyển tử, mỗi vị đều 12 g, sắc thành thuốc, dùng uống hàng ngày 1 thang.
11. Chữa xuất tinh sớm, lưng đau mỏi gối, tảo tiết, khí hư ra thường xuyên
sử dụng Phúc bồn tử, Tỏa dương, mỗi vị đều đặn 10 g, Đảng sâm, Hoài sơn, mỗi vị đều 12 g, Hồng trà 3 g, hãm với nước sôi trong 10 – 15 phút, dùng uống thay trà.
Mâm xôi là dược liệu phù hợp để bổ sung sức đề kháng và phòng ngừa thường xuyên bệnh lý trong cơ thể. Việc sử dụng quả Mâm xôi phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và bắt buộc của bài thuốc sử dụng. Mặc dù rất bổ dưỡng, mặc khác người bệnh cũng nhớ đừng nên lạm dùng quả Mâm xôi. Nếu cần sử dụng lâu dài hoặc với số lượng lớn, vui lòng trao đổi với bác sĩ chuyên môn.
Các câu hỏi về quả mâm xôi có tên gọi khác là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê quả mâm xôi có tên gọi khác là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết quả mâm xôi có tên gọi khác là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết quả mâm xôi có tên gọi khác là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết quả mâm xôi có tên gọi khác là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về quả mâm xôi có tên gọi khác là gì
Các hình ảnh về quả mâm xôi có tên gọi khác là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo báo cáo về quả mâm xôi có tên gọi khác là gì tại WikiPedia
Bạn có thể xem thêm nội dung chi tiết về quả mâm xôi có tên gọi khác là gì từ web Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến