Bài viết Vốn tín dụng và những rào cản đối với
doanh nghiệp tư nhân hiện nay thuộc chủ đề về HỎi Đáp thời gian này đang
được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng
Khoa Lịch Sử tìm hiểu Vốn
tín dụng và những rào cản đối với doanh nghiệp tư nhân hiện nay
trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài viết : “Vốn tín dụng và những rào cản đối với doanh nghiệp tư nhân
hiện nay”
Đánh giá về Vốn tín dụng và những rào cản đối với doanh nghiệp tư nhân hiện nay
Xem nhanh
Cuốn sách “Cẩm Nang Kinh Tế Học” xuất phát từ ý tưởng của nhà xuất bản Penguin gợi ý cho giáo sư Ha-Joon Chang viết một cuốn sách giới thiệu về kinh tế học có thể tiếp cận được đông đảo người đọc. Dưới đây là Link cuốn sách này.
https://newshop.vn/cam-nang-kinh-te-hoc.html?catid=143u0026utm_source=accesstradeu0026aff_sid=BKcCA9t6Hs49Go469kXCZAce5slQhTMNfJvQOINKiRB0JuCf
************************************
Tặng cho Tri Thức Nhân Loại ly cà phê để ủng hộ kênh làm nhiều phim khác tốt hơn:
unghotoi: https://unghotoi.com/trithucnhanloai
PayPal: https://www.paypal.com/paypalme2/TriThucNhanLoai
************************************
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người không có gì....Khi người nghèo gặp phải những khó khăn không thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời. Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-50%, do việc sử dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Đặc điểm của tín dụng
Phân phối của tín dụng mang tính hoàn trả;
Hoạt động của tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả.
Vai trò của tín dụng
Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế;
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn;
Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội;
Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội.
...
Bản quyền thuộc kênh: Tri Thức Nhân Loại
Facebook:
https://www.facebook.com/TriThucVietNam/
Twitter:
https://twitter.com/LoaiTri
Blogger
https://tri-thuc-nhan-loai.blogspot.com
Tumblr
https://trithucnhanloai.tumblr.com/
Thiết kế hình ảnh: Cỏ Picture
https://www.facebook.com/copicture
Xem thêm các video khác tại đây:
https://www.youtube.com/channel/UCWE41Zsrn21L-J5yFwQROjg
Vui lòng nhấn nút Đăng Ký phía trên để có thể nhận được thông báo về các video mới nhất.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
công ty tư nhân khó tiếp cận vốn tín dụng chính thức
Khảo sát của Cục Phát triển công ty (DN) năm 2017 cho thấy rằng, khu vực kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, thu hút khoảng 85% lực lượng lao động, góp phần quan trọng trong kêu gọi các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân trong cơ cấu GDP luôn ở mức trên 43% GDP (so với khu vực kinh tế nhà nước 28,9% GDP và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài FDI là 18% GDP).
Xét về số lượng, các DN tư nhân chiếm ưu thế, song hiệu quả vận hành chưa được cải thiện hơn đáng kể. tuy nhiên, theo số liệu điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố gần đây cho thấy rằng, khu vực kinh tế tư nhân còn manh mún, trong số khoảng 600.000 DN hiện nay ở Việt Nam, 97% là nhóm DN nhỏ và vừa. Trong số này, có đến 85 – 90% là những DN nhỏ và siêu nhỏ, gần 70% DN kinh doanh không có lãi.
Theo nghiên cứu của Vụ Quản lý thuế DN lớn (Tổng cục Thuế), trong số 1.000 DN lớn (chiếm tới 56% số thu của cả quốc gia), nổi trội chỉ có Viettel, Vietcombank, Honda, PVN… còn lại “vắng bóng” các DN tư nhân. Điều này cho thấy, các DN tư nhân lớn Hiện tại chưa thực sự đóng góp thường xuyên cho ngân sách, số đông còn lại hoạt động chưa hiệu quả.
Báo cáo của Ngân hàng Thế giới 2017 cho biết, tiếp cận tài chính được coi là một trở ngại hàng đầu đối với việc buôn bán của DN tư nhân. Theo nhận định của các chuyên gia, điểm nghẽn của các DN tư nhân hiện nay là phải đối diện với rất nhiều rào cản.
có khả năng kể đến rào cản về môi trường kinh doanh, bất bình đẳng với các khu vực kinh tế khác, khó khăn trong khâu tiếp cận vốn… Thực tế, có khả năng tiếp cận tín dụng của DN tư nhân, nhất là khu vực DN nhỏ và vừa qua hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay còn Giảm, giai đoạn 2012 – 2017, tỷ lệ dư nợ cho DN nhỏ và vừa chiếm trung bình khoảng 22 – 25% tổng dư nợ cho vay toàn bộ nền kinh tế.
Theo thống kê của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế (Ngân hàng Nhà nước), đến thời điểm hiện nay, dư nợ tín dụng đối với các DN nhỏ và vừa đạt gần 1,3 triệu tỷ, chiếm gần 22% dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế và tăng 6,5% so với cuối năm 2016, với gần 200.000 khách hàng đang còn dư nợ tại các tổ chức tín dụng, tăng 10.500 khách hàng so với cuối năm 2016. Ngành Ngân hàng đã có thường xuyên biện pháp nhằm tháo gỡ điều kiện cho DN tư nhân nhưng hiện nay vẫn còn tới 70% DN tư nhân chưa tiếp cận được vốn vay ngân hàng.
Số liệu điều tra trực tiếp 695 DN tại Hà Nội, Đà Nẵng và Đồng Nai của nhóm thống kê trường Đại học Kinh tế Quốc dân công bố cuối năm 2017 cũng cho thấy rằng, trong số 298 DN đã nộp đơn vay vốn ngân hàng, thì DN nhà nước chiếm 68%, DN tư nhân là 60% và DN có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ lệ thấp hơn chỉ là 48%.
Các DN đã từng bị ngân hàng từ chối hoặc chỉ được giải ngân một phần cho biết, nguyên nhân lớn nhất là do tài sản thế chấp không đủ điều kiện. Đặc biệt, DN vừa và nhỏ khó có thể tiếp cận nguồn vốn vay chính thức vì phần lớn mặt bằng sản xuất, máy móc, trang thiết bị cơ bản là đi thuê. Tương tự, đối với các DN không vay vốn ngân hàng (loại trừ lý do không có nhu cầu), một lý do cơ bản không tiếp cận được vốn vay là không đủ tài sản thế chấp.
Bên cạnh rào cản về bắt buộc của cải/tài sản thế chấp, theo kết quả phân tích thực nghiệm từ mẫu điều tra của báo cáo, các DN vẫn phải tiếp cận nguồn vốn với lãi suất cao. Ngoài chi trả lãi xuất vay cao, để tiếp cận được nguồn vốn vay tín dụng các DN phải bỏ thêm các chi phí lót tay và quà tặng…
Kết quả phân tích cho thấy rằng, DN có chi ra các khoản chi phí lót tay và quà tặng sẽ giúp tăng xác suất món vay được chấp thuận từ các tổ chức tín dụng khoảng từ 17,6 đến 24%. Trong quá trình xử lý các hồ sơ xin phép vay từ các tổ chức tín dụng, vẫn tồn tại sự phân biệt đối xử giữa các DN nhỏ và vừa với các DN lớn, giữa những loại hình DN sở hữu tư nhân và sở hữu nhà nước.
cụ thể, kết quả thực nghiệm cho thấy rằng, xác suất hồ sơ xin vay vốn được chấp nhận giải ngân ra tiền sẽ bị hạn chế khoảng 23,7 đến 26% nếu DN nộp hồ sơ xin phép vay thuộc DN nhỏ và vừa. Ngược lại, xác suất sẽ tăng khoảng 2,3 đến 2,8% nếu DN đó thuộc sở hữu nhà nước.
tác nhân khác khiến nhiều DN tư nhân ngại tiếp cận với ngân hàng là do hoạt động thiếu hoạt động minh bạch, quản trị điều hành chưa bài bản, nhiều, DN chưa có chiến lược hoạt động chi tiết khiến các ngân hàng tin tưởng cấp tín dụng.
Trong thực tế, một yếu tố tác động tích cực đến khả năng tiếp cận vốn của DN là kinh nghiệm hoạt động của DN trên thị trường, với xác suất được chấp nhận vay tăng 1,6 đến 1,8 điểm khi tuổi của DN tăng thêm 1 năm. tuy nhiên, tình trạng này cũng là trở ngại đối với DN tư nhân, nhất là DN nhỏ và vừa do tuổi bình quân của nhóm DN này ở Việt Nam còn khá trẻ. Hơn nữa, trình độ của chủ DN còn Giảm và số các DN nhỏ và vừa có giám đốc tài chính chỉ chiếm 12,23% mẫu điều tra.
Hầu hết các DN nhỏ và vừa Hiện tại chưa lập báo cáo tài chính chuẩn để đáp ứng bắt buộc của ngân hàng. Các DN tư nhân lại thường có thời gian thành lập ngắn, trong khi đó tiêu chí của ngân hàng khi cấp tín dụng là DN phải thành lập từ 2 – 3 năm trở lên và đạt lợi nhuận tăng trong thường xuyên năm liên tiếp.
thống kê cho thấy, có đến 90% DN khởi nghiệp không có lãi không quá 3 năm đầu. Do tình hình tài chính không tốt, việc sản xuất buôn bán không ổn định; hạn chế về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, kỹ năng quản trị và tiếp thị, thậm chí còn kinh doanh theo kinh nghiệm hay chụp giật… nên thường khó tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng.
Kết quả thực nghiệm của nhóm thống kê trường Đại học Kinh tế Quốc dân cũng khẳng định, vị trí địa lý của DN và các giấy tờ để tiếp cận tín dụng ngân hàng cũng tác động một cách đáng kể đến khả năng tiếp cận vốn của DN.
Các DN có vị trí địa lý càng xa các ngân hàng thì khả năng tiếp cận vốn vay càng bị hạn chế; ước tính xác suất để món vay được chấp nhận Giảm khoảng 15%. Đồng thời, các DN cũng cho rằng, hồ sơ tiếp cận vốn vay ngân hàng còn khá phức tạp, mất nhiều thời gian. Điều này cũng làm xác suất tiếp cận vốn vay từ ngân hàng của DN hạn chế khoảng 11%…
Tháo gỡ “nút thắt” về vốn cho Doanh nghiệp tư nhân
Trước bài toán làm thế nào để hỗ trợ khu vực DN tư nhân, nhất là DN nhỏ và vừa có khả năng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, giới chuyên gia đề xuất cần có giải pháp đồng bộ, hiệu quả đối với cả hai phía ngân hàng lẫn khu vực DN tư nhân.
Trước hết, cần có cơ chế chia sẻ thông tin của các bên liên quan, bao gồm cả các bộ phận thuế, đăng ký DN, thông tin tín dụng ngân hàng, qua đó, giúp các ngân hàng và DN nhỏ và vừa chia sẻ, minh bạch thông tin; phục vụ việc đánh giá, xếp hạng tín nhiệm DN nhỏ và vừa tốt hơn.
Nhà nước cũng cần khuyến khích các ngân hàng đẩy mạnh cấp tín dụng cho các DN, giúp họ từng bước phát triển, chia sẻ những điều kiện với họ. Nếu không, các DN này sẽ không thể tồn tại. Với mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, các bộ phận nhà nước cần tiếp tục cập nhật chính sách, ưu đãi hỗ trợ DN phát triển, tăng cường yếu tố nội lực, làm động lực phát triển của nền kinh tế. chi tiết, ngành Ngân hàng cần có biện pháp thúc đẩy cho khu vực DN tư nhân, nhất là DN nhỏ và vừa vay vốn.
Các tổ chức tín dụng tiếp tục rà soát để cải tiến, dễ dàng hóa Thủ tục vay vốn; Chú trọng phát triển đa dạng các danh mục tín dụng đặc thù cho đối tượng DN nhỏ và vừa tương đương các sản phẩm về ngoại tệ, các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất và tỷ giá nhằm giúp DN chủ động về vốn, tăng cường có khả năng phòng ngừa rủi ro; Phát triển thị trường trái phiếu cho DN tư nhân.
Để cải thiện cơ hội cho các DN nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cần thống kê để tiết hạn chế các Thủ tục về giao dịch đảm bảo; Không bắt buộc khu vực DN tư nhân thực hiện quá thường xuyên hồ sơ và công chứng như hiện nay; Thực hiện các giải pháp tháo gỡ điều kiện trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng và DN; Tích cực triển khai chương trình liên kết ngân hàng – DN để cùng với chính quyền các địa phương trực tiếp tháo gỡ đồng bộ những khó khăn, vướng mắc trên tất cả các lĩnh vực khác nhau để DN có khó khăn tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Đồng thời, phân cấp giao quyền cho chính quyền cơ sở xác nhận tình trạng tài sản, đất đai của người dân và DN làm cơ sở để vay vốn.

Các chính sách hỗ trợ tín dụng cần phải có các tiêu chí rõ ràng, dễ hiểu nhằm hỗ trợ DN vay vốn hiệu quả. chi tiết là khuyến khích phát triển hệ thống tài chính phi ngân hàng, nới lỏng các ràng buộc liên quan đến của cải/tài sản thế chấp, đơn giản hoá và cải tiến các Thủ tục cho vay; Tạo ra sự bình đẳng chi phí lãi suất cho vay, cân đối các nguồn vốn vay với lãi suất và kỳ hạn phù hợp hơn với các DN, kể cả vốn vay ưu đãi; mở rộng các cách thức thuê mua, cung cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi hơn cho các dự án khởi nghiệp khả thi, hiệu quả.
Theo thống kê của Doanh nghiệp chứng khoán Rồng Việt (2018), lãi suất cho vay ngắn hạn của các ngân hàng thương mại nhà nước Hiện tại phổ biến 6,8% – 8,5%/năm, trong khi chi phí vay trung và dài hạn dao động quanh mức 9,3% – 10,3%/năm, mặc khác, chỉ có các DN có quy mô lớn mới có khả năng được tiếp cận được nguồn vốn tín dụng này, số DN quy mô nhỏ còn lại khó được tiếp cận.
Kết quả điều tra DN của nhóm thống kê Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cũng cho thấy, hiện nay các DN, đặc biệt DN nhỏ đang tiếp cận với các nguồn vốn vay chính thức với mức lãi suất trung bình được đánh giá là cao và kỳ hạn cho vay chưa hợp lý. Do vậy, cần tạo điều kiện cho các DN bình đẳng khi tiếp cận vốn vay tín dụng ngân hàng.
Các ngân hàng nên phát triển đa dạng các danh mục tín dụng, trong đó có các sản phẩm tín dụng đặc thù cho đối tượng DN tư nhân và các sản phẩm mới như: Các danh mục về ngoại tệ, các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất và tỷ giá nhằm giúp DN chủ động về vốn, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro, cung cấp các danh mục trọn gói về cho vay, tài trợ chuỗi cung ứng, sản phẩm thanh toán, tài trợ thương mại, bảo hiểm, trả lương; giải pháp quản lý tài chính, thu hộ, quản lý dòng tiền, dịch vụ ngân hàng điện tử… giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân lực cho DN.
ngoài ra, cần có nhóm giải pháp nâng cao tiềm lực quản trị cho các DN, bao gồm bồi dưỡng, tập huấn các kiến thức về quản lý, tài chính, kế toán tương đương thị trường; hoàn thiện hệ thống kế toán DN không những đáp ứng công tác báo cáo thuế mà còn nhằm phục vụ công tác quản trị tài chính và ra quyết liệt kinh doanh.
Với DN, cần đẩy mạnh, cơ cấu lại vận hành, quản trị, nâng cao có khả năng tài chính, minh bạch, tạo dựng niềm tin để các tổ chức tín dụng yên tâm cấp tín dụng. Đặc biệt là tăng cường năng lực cạnh tranh.
tiềm lực cạnh tranh của DN tốt sẽ có cơ hội tăng lợi nhuận, tăng vốn, các dự án kinh koanh sẽ có tính khả thi. Tất cả các yếu tố này sẽ là điều kiện tốt để DN đơn giản tiếp cận được các nguồn vốn bổ sung cho hoạt động buôn bán cũng như mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh.
Tài liệu tham khảo:
- Cục Phát triển công ty, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017), Định hướng chính sách hỗ trợ và phát triển công ty;
- Ngân hàng Thế giới (2017): Tăng cường năng lực cạnh tranh và liên kết của Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam;
- Trần Thọ Đạt, Tô Trung Thành (2018), Báo cáo kinh tế thường niên năm 2017: Tháo gỡ các rào cản phát triển công ty;
- TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2018), Rào cản vốn tín dụng đối với các Doanh nghiệp tư nhân hiện nay tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Đại học Kinh tế Quốc dân.
Các câu hỏi về nguồn vốn tín dụng là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê nguồn vốn tín dụng là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết nguồn vốn tín dụng là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết nguồn vốn tín dụng là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết nguồn vốn tín dụng là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về nguồn vốn tín dụng là gì
Các hình ảnh về nguồn vốn tín dụng là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư lienhe@domain.com. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo báo cáo về nguồn vốn tín dụng là gì tại WikiPedia
Bạn hãy tham khảo thêm nội dung về nguồn vốn tín dụng là gì từ trang Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến