Bài viết Khái Niệm Hiệu Quả Sử Dụng Vốn và 5 Nhân
Tố Ảnh Hưởng thuộc chủ đề về Giải Đáp Thắc Mắt thời
gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm
nay, Hãy cùng Khoa Lịch Sử
tìm hiểu Khái Niệm Hiệu Quả Sử Dụng Vốn và 5 Nhân Tố Ảnh Hưởng
trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem chủ đề về : “Khái Niệm Hiệu Quả Sử Dụng Vốn và 5 Nhân Tố Ảnh
Hưởng”
Đánh giá về Khái Niệm Hiệu Quả Sử Dụng Vốn và 5 Nhân Tố Ảnh Hưởng
Xem nhanh
- KINH DOANH LÀ NGHỀ
- ĐỂ CÓ NGHỀ KINH DOANH PHẢI NẮM BẮT ĐƯỢC 4 MẶT TRẬN 9 YẾU TỐ.
- MẶT TRẬN TÀI CHÍNH LÀ MỘT TRONG NHỮNG THÀNH TỐ QUYẾT ĐỊNH THÀNH BẠI CỦA DOANH NGHIỆP.
- QUẢN TRỊ KINH DOANH
- TRƯỜNG DOANH NHÂN PR
➥ Liên Hệ:
Website chính thức: https://lethamduong.edu.vn/
Khóa Học Online: https://khoahoc.lethamduong.edu.vn/
Email: congtrong@lethamduong.edu.vn
Facebook: facebook.com/lethamduong.edu.vn/
Hotline: 0981405186
#Quantrikinhdoanh #TruongdoanhnhanPR #tslethamduong #lethamduong #lethamduong2019 #chungkhoan #kynangmem #batdongsan #Chiasẻtrithức #nhữngcâuhỏiTạisao
----------------------------------------------/------------------------------------
© Bảo vệ bản quyền METUB NETWORK - Nghiêm Cấm Reup
Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất buôn bán tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ những loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác.
Cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả dùng vốn
Mục lục
- 1. Khái niệm vốn
- 2. Phân loại vốn
- 2.1.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
- 2.2. Căn cứ theo thời gian kêu gọi vốn
- 2.3.Căn cứ theo tác dụng kinh tế của vốn
- 3. Vai trò của vốn
- 4. Hiệu quả và những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dùng vốn kinh
doanh
- 4.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
- 4.2 Phân loại hiệu quả sử dụng vốn
- 4.3. một vài chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty
- 5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dùng vốn
- 5.1. Nhóm các nhân tố khách quan
- 5.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
1. Khái niệm vốn
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quy trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một vài nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần mức lương chia cho các chứng khoán của Doanh nghiệp. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của Doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất buôn bán tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và sản phẩm khác.
Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… Đất đai không được coi là vốn.
một vài nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuáat hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của công ty đã tích luỹ được , trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong Doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của Doanh nghiệp.
một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính công ty của Trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai phần: Tư bản (Capital) là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh tổng giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của một Doanh nghiệp tại một thời điểm . Vốn được nhà công ty dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được huy động từ đâu. tài sản thể hiện quyết liệt đầu tư của nhà công ty; Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân Doanh nghiệp dẫn đến công ty có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá, dịch vụ đó thàng danh mục cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi xuất hàng hoá ra thì Doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu hiện cân đối của Doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong công ty).
một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ bắt buộc về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát vốn là một phần mức thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và của cải/tài sản chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
>>> Xem thêm: Khái niệm vốn kinh doanh là gì?
✅ Mọi người cũng xem : sinh thần bát tự là gì
2. Phân loại vốn
2.1.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
2.1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, công ty không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. mặc khác, lợi nhuận thu được do buôn bán có lãi của Doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình công ty, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhéu. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
✅ Mọi người cũng xem : thức ăn trong tiếng anh là gì
2.1.2 Vốn vay
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định, Doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này công ty được dùng với những điều kiện nhất định (như thời gian dùng, lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của công ty. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
✅ Mọi người cũng xem : ý nghĩa của răng thưa
2.2. Căn cứ theo thời gian kêu gọi vốn
✅ Mọi người cũng xem : ý nghĩa bài hát bông hồng cài áo
2.2.1 Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà công ty có thể dùng để đầu tư vao ftài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu nhiều cần thiết cho vận hành công ty. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của công ty.
2.2.2 Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có khả năng dùng để đap sứng mong muốn có tính chất tạm thời, bất thường nảy sinh trong hoạt động sản xuất buôn bán của Doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
2.3.Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn
✅ Mọi người cũng xem : tôi đang ăn cơm tiếng anh là gì
2.3.1 Vốn cố định
Vốn cố định của công ty là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và của cải/tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong thường xuyên chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi của cải/tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết liệt quy mô của của cải/tài sản cố định nhưng các đặc điểm của tài sản cố định lại gây ảnh hưởng sự vận động và công tác quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý dùng tài sản cố định một cách hữu hiệu.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có khả năng phân loại tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
✅ Mọi người cũng xem : ý nghĩa 3 số 4
2.3.2 Vốn lưu động
Vốn lưu động của Doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và của cải/tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quy trình tái sản xuất của công ty được thực hiện thường xuyên liên tục.
tài sản lưu động là những của cải/tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình buôn bán. của cải/tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ… ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt… trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của Doanh nghiệp thì của cải/tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
giá trị của những loại của cải/tài sản lưu động của công ty sản xuất buôn bán thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. do đó, quản lý và dùng vốn lưu động hợp lý có tác động rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của Doanh nghiệp, trong đó có công tác cải thiện hiệu quả dùng vốn.
Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả, cần tiến hành phân loại vốn lưu động:
Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh. Mỗi loại vốn đều đặn có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải được quản lý dùng hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy công dụng trong những khó khăn khác nhéu, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
>>> Xem thêm: Cấu trúc vốn là gì
✅ Mọi người cũng xem : nước úc tên tiếng anh là gì
3. Vai trò của vốn
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi Doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là tiền đề cho một công ty bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký buôn bán, theo quy định của nhà nước, bất cứ công ty nào cũng phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ công ty). Rồi để tiến hành sản xuất buôn bán, công ty phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động… tất cả những điều kiện cần có để một công ty có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
không chỉ có vậy, trong quy trình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, vốn là khó khăn để Doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, cải thiện chất lượng danh mục, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… tương đương tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất buôn bán, tăng cường có khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường Hiện tại ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất buôn bán đang là vấn đề bức xúc của các Doanh nghiệp. không những ở cấp vi mô, nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiến tới hội nhập kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á là một thách thức lớn đối với các công ty trong nước trước sự vượt trội về vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các Doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
4. Hiệu quả và những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
4.1.Khái niệm hiệu quả dùng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động dùng vốn vào giải quyết một nhu cầu nhất định trong phát triển sản xuất (đầu tư phát triển) và trong vận hành sản xuất buôn bán.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được từ vận hành bỏ vốn đó đem lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương quan đó thường được biểu hiện bằng công thức.
Dạng thuận:
H = Kết quả / Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết quả kinh tế.
Dạng nghịch:
E = Vốn buôn bán / Kết quả
Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.
Về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý và dùng vốn của công ty.
✅ Mọi người cũng xem : quả khế là gì
4.2 Phân loại hiệu quả sử dụng vốn
– Hiệu quả toàn bộ và hiệu quả bộ phận.
Hiệu quả toàn bộ thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với tổng số vốn bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất buôn bán. Nó phản ánh hiệu quả dùng vốn chung của Doanh nghiệp.
Còn hiệu quả bộ phận cho thấy rằng mối tương quan giữa kết quả thu được với từng bộ phận vốn (vốn chủ sở hữu, vốn cố định,vốn lưu động). Việc tính toán, phân tích này chỉ ra cho chúng ta thấy hiệu quả dùng từng loại vốn của Doanh nghiệp và tác động của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn chung trong Doanh nghiệp. Về nguyên tắc hiệu quả toàn bộ phụ thuộc vào hiệu quả bộ phận.
– Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các phương án, các năm với nhau.
✅ Mọi người cũng xem : cup trong nấu ăn là gì
4.3. Tổng hợp 3 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dùng vốn buôn bán trong công ty
✅ Mọi người cũng xem : nước ngọt tiếng anh là gì
4.3.1 Để đánh giá hiệu quả dùng vốn buôn bán của công ty, người ta thường dựa vào các nhóm chỉ tiêu sau
Hệ số doanh lợi vốn = Kết quả / Vốn buôn bán
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn buôn bán mang lại mấy đồng kết quả.
Trong công thức trên, chỉ tiêu kết quả thường là lợi nhuận ròng trước thuế hay sau thuế, lợi tức hoặc là lãi gộp, còn vốn buôn bán có thể là tổng số vốn hay vốn chủ sở hữu, vốn vay… tuỳ thuộc vào mục đích phân tích và người dùng thông tin. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty càng cao.
4.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong điều kiện cơ chế thị trường, chỉ tiêu hiệu quả dùng vốn cố định là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư tương đương chất lượng dùng vốn cố định, của cải/tài sản cố định của công ty.
Sức sản xuất của cải/tài sản cố định= Tổng doanh thu thuần / Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân của cải/tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lượng).
Sức sinh lời TSCĐ = Lợi nhuận ròng / Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biít một đồng nguyên giá bình quân của cải/tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Sức hao phí TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ / Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần ( Hay giá trị tổng sản lượng)
Chỉ tiêu này cho ta thấy để có một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần hay tổng giá trị tổng sản lượng thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân TSCĐ.
Hiệu quả dùng vốn cố định= Lợi nhuận ròng / Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tram ra tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ngoài ra người ta còn dùng các chỉ tiêu khác như hệ số hao mòn vốn cố định để xác định số vốn cố định phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ nhằm điều chỉnh cơ cấu đầu tư, nâng cao hiệu xuất sử dụng vốn của đơn vị.
✅ Mọi người cũng xem : cách nấu canh chua chay
4.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dùng vốn lưu động
Sức sản xuất của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuần thuần ( hay lãi gộp)/ Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn tức là cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả dùng vốn càng cao.
Hệ số đảm nhận vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân / Tổng số doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả dùng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm ngày càng nhiều.
Trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất mà mọi công ty hướng tới là lợi nhuận, để đạt được điều này các Doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để nguồn lực sẵn có đặc biệt là nguồn lực vốn. Việc nâng cao hiệu quả dùng vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi công ty. Đánh giá đúng đắn hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho các nhà quản lý Doanh nghiệp nắm được thực trạng sản xuất buôn bán, thực trạng công tác quản lý và dùng vốn , xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp được thực hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu, hệ thống các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty trên phương diện tổng thể cũng như từng bộ phận.
– Các hệ số phản ánh tình hình tài chính của Doanh nghiệp
Hệ số nợ = Tổng số nợ / Tổng số vốn của Doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số của cải/tài sản hiện có của Doanh nghiệp, có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
Hệ số nợ dài hạn = Nợ dài hạn / ( Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn)
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số nguồn vốn dài hạn của công ty hiện có thì phần vay dài hạn chiếm bao nhiêu.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu
Mỗi hệ số nợ trên cho phép nhìn nhận kết cấu của Doanh nghiệp trên khía cạnh khác nhau. mặc khác tính chất tối ưu của các hệ số này lại tuỳ thuộc vào từng ngành buôn bán và sự phát triển của mỗi công ty.
Việc phân tích các hệ số kết cấu vốn là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp người quản lý công ty nắm được tình hình tài chính của công ty để từ đó có quyết định đúng đắn có nên tiếp tục mở rộng đầu tư, cùng lúc ấy có kế hoạch cho việc tổ chức, huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo.
Bên cạnh việc xem xét cơ cấu vốn, thông qua các hệ số sau, các Doanh nghiệp còn có thể biết được tiềm lực đi vay để mở rộng đầu tư của mình.
Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu/ Tổng số vốn của Doanh nghiệp
Hệ số vốn CSH và nợ dài hạn = Vốn chủ sở hữu / Nợ dài hạn
– Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả dùng vốn sản xuất buôn bán nói chung người ta thường dùng một vài chỉ tiêu sau:
Số vòng quay vốn vật tư hàng hoá = Giá vốn hàng hoá bán ra / Số dư bình quân vốn vật tư hàng hoá
Chỉ tiêu này được gọi là vòng quay hàng tồn kho, đây là một loại hệ số buôn bán khá quan trọng bởi vì dự trữ vật tư là để sản xuất và sản xuất hàng hoá là để tiêu thụ, hướng đến mức lương và lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hệ số vòng quay vốn vật tư hàng hoá cao làm cho Doanh nghiệp củng cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngược lại, hệ số này thấp cho thấy rằng tình hình Doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vật tư, hàng hoá vì không cần sử dụng, dự trữ quá mức hoặc danh mục tiêu thụ còn chậm vì sản xuất chưa sát nhu cầu thị trường
Kỳ thu tiền bình quân = Số dư bình quân các khoản phải thu/ Doanh thu thuần X 360
Đây là chỉ tiêu được sử dụng để phản ánh số ngày rất cần thiết để thu các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Đồng thời chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu và chính sách tín dụng mà Doanh nghiệp thực hiện với khách hàng của mình.
Số vòng quay vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần trong kỳ/ Vốn lưu động sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty trong quá trình vận hành, các Doanh nghiệp phải luôn tìm cách để tăng vòng quay vốn lưu động vì điều này có ý nghĩa kinh tế rất lớn, có khả năng giúp các Doanh nghiệp Giảm được vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có.
Hiệu suất dùng vốn cố định = Doanh thu thuần/ Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này sử dụng cho để đo lường hiệu suất dùng vốn cố định của công ty trong kỳ. Vốn cố định ở đây đươc xác định trên cơ sở giá trị còn lại của của cải/tài sản cố định. Hiệu suất dùng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia hoạt động sản xuất buôn bán tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Số vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần / Số dư toàn bộ vốn trong kỳ
Hệ số này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn hay tài sản của trong kỳ. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng của cải/tài sản mà Doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ số tài sản mà công ty đã đầu tư.
– Các chỉ số sinh lời.
Chỉ tiêu tỉ suất doanh thu trên vốn: Chỉ tiêu này được xác định bằng tổng doanh thu hoặc doanh thu thuần trọng kỳ tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào sản xuất buôn bán tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ suất Tổng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ thu trên vốn = Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu mà công ty thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần / Doanh thu thuần
Tỷ suất doanh lợi tổng số vốn: là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn, nó phản ánh một đồng vốn dùng bình quân tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi tổng số vốn = Lợi nhuận th / Vốn sản xuất bình quân
Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Mục tiêu vận hành của Doanh nghiệp là nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu công ty. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu này.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận thuần / Vốn chủ sở hữu
Ngoài các chỉ tiêu trên trong thực tế người ta còn có thể áp dụng một vài chỉ tiêu khác nhằm đánh giá một cách chính xác hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xem thêm: Cơ cấu vốn tối ưu là gì? Căn cứ thiết lập cơ cấu vốn tối ưu
✅ Mọi người cũng xem : cách hóa giải số sát phu
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
✅ Mọi người cũng xem : cách nấu canh chua chay
5.1. Nhóm các nhân tố khách quan
5.1.1 Nhân tố kinh tế
Yếu tố này thuộc môi trường vĩ mô, nó là tổng hợp các yếu tố tốc độ tăng trưởng của nên kinh tế đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi xuất ngân hàngmức độ thất nghiệp… ảnh hưởng đến tốc độ sản xuất kinh doanh của công ty, qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả dùng vốn.
5.1.2 Nhân tố pháp lý
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh vận hành buôn bán của công ty. Các Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật về thuế, về lao động, bảo vệ môi trường, an toàn lao động… Các quy định này trực tiếp và gián tiếp tác đông lên hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nếu công ty buôn bán theo những lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại, công ty sẽ gặp điều kiện khi kinh doanh theo lĩnh vực bị nhà nước Giảm. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mọi công ty được lựa chọn ngành nghề buôn bán theo quy định của pháp luật, Nhà nước tạo môi trường và hàng lang pháp lý cho vận hành của công ty, hướng vận hành của các Doanh nghiệp thông qua các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, chỉ một sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động của Doanh nghiệp. Vì vậy, nếu Nhà nướoc tạo ra cơ chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ góp phần cải thiện hiệu quả vận hành của công ty.
5.1.3 Nhân tố công nghệ
Nhân tố công nghệ ít có ngành công nghiệp và Doanh nghiệp nào mà không phụ thuộc vào. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các công ty nói riêng. Công nghệ mới ra đời làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng vốn lớn của công ty trở nên lạc hậu. So với công nghệ mới, công nghệ cũ đòi hỏi chi phí bỏ ra cao hơn nhưng lại đạt hiệu quả thấp hơn làm cho sức cạnh tranh của Doanh nghiệp Giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy, việc luôn đầu tư thêm công nghệ mới thì sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Hiện tại, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của thông tin và “nền kinh tế tri thức”. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các Doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất buôn bán. Nhưng mặt khác, nó cũng đem đến những nguy cơ cho các Doanh nghiệp nếu như các công ty không bắt kịp được tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Vì khi đó, các của cải/tài sản của công ty sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình và Doanh nghiệp sẽ bị mất vốn buôn bán.
✅ Mọi người cũng xem : nhà tài trợ độc quyền là gì
5.1.4 Nhân tố khách hàng
Khách hàng gồm có những người có nhu cầu mua và có thể thanh toán. Hiệu quả buôn bán của công ty phụ thuộc vào số lượng khách hàng và sức mua của họ. Doanh nghiệp bán được thường xuyên hàng hơn khi danh mục có uy tín, công tác quảng cáo tốt và thu được thường xuyên lợi nhuận nhờ thoả mãn tốt các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. mặt khác người mua có ưu thế cũng có khả năng làm Giảm lợi nhuận của Doanh nghiệp bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, phải làm thường xuyên công việc sản phẩm hơn.
5.1.5 Nhân tố giá cả
Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường ảnh hưởng lớn tới vận hành sản xuất buôn bán. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp như giá vật tư, tiền công lao động… biến động sẽ làm thay đổi ngay chi phí sản xuất; Thứ hai là đối với giá cả danh mục hàng hoá đầu ra của Doanh nghiệp trên thị trường, nếu biến động sẽ làm thay đổi ngay khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của công ty thay đổi ngay. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp cũng thay đổi ngay. Sự cạnh tranh trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả vận hành sản xuất kinh doanh cảu Doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả dùng vốn. Đây là một nhân tố có tác động rất lớn đến hiệu quả dùng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong khó khăn đầu ra không đổi, nếu giá cả của các yếu tố đầu vào biến động theo chiều hướng tăng lên sẽ làm chi phí và làm Giảm lợi nhuận, từ đó cho hiệu quả sử dụng vốn buôn bán của công ty hạn chế xuống. ngoài ra, nếu đầu tư ra của công ty bị ách tắc, danh mục sản xuất ra không tiêu thụ được, khi đó doanh thu được sẽ không đủ để bù đắp chi phí bỏ ra và hiệu quả dùng vốn sẽ là con số âm.
5.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
5.2.1 Nhân tố con người
Con người là chủ thể tiến hành các vận hành sản xuất kinh doanh. Do vậy nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao động.
Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, Giảm thiếu những chi phí cho công ty. Vai trò nhà quản lý còn được thể hiện qua sự nhanh nhậy nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách có hiệu quả nhất.
Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức trách nhiệm và lòng nhiệt tình công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này, người lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất buôn bán phát triển, Giảm hao phí nguyên vật liệu giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó chính là yếu tố quan trọng cải thiện hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
5.2.2 khả năng tài chính
Nhân tố có khả năng tài chính của Doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như:
– Quy mô vốn đầu tư.
– khả năng kêu gọi vốn ngắn hạn và dài hạn.
– Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
– Trình độ quản lý tài chính, kế toán của Doanh nghiệp…
Tài chính là yếu tố quan trọng, tác động gần như đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty. Quy mô vốn đầu tư và khả năng kêu gọi vốn quyết liệt quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường. Nó ảnh hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Nó ảnh tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, tác động tới khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Bộ phận tài chính – kế toán làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức quan trọng đối với vận hành sản xuất buôn bán của công ty. Nó làm nhiệm vụ kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của công ty trên hệ thống sổ sách một cách chặt chẽ, cụng cấp thông tin rất cần thiết, chính xác cho nhà quản trị.
5.2.3 Trình độ trang bị kỹ thuật
Trình độ trang bị máy móc thiết bị hiện đại giúp cho Doanh nghiệp có giá thành sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao… danh mục của Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. mặc khác, nếu công ty đầu tư tràn lan, thiếu định hướng thì việc đầu tư này sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn. do đó, công ty phải nghiên cứu kỹ về thị trường, tính toán kỹ các chi phí, nguồn tài trợ… để có quyết định đầu tư vào máy móc thiết bị mới một cách đúng đắn.
5.2.4 Công tác quản lý, tổ chức quy trình sản xuất kinh doanh
quá trình sản xuất buôn bán của công ty gồm các giai đoạn là mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ. Nếu công ty làm tốt các công tác quản lý, tổ chức trong quy trình này thì sẽ làm cho các hoạt động của mình diễn ra thông suốt, Giảm chi phí tăng hiệu quả. Một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao khi mà đội ngũ cán bộ quản lý của họ là những người có trình độ và năng lực , tổ chức kêu gọi và dùng các nguồn lực của công ty một cách có hiệu quả.
Các câu hỏi về hiệu quả sử dụng vốn là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê hiệu quả sử dụng vốn là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết hiệu quả sử dụng vốn là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết hiệu quả sử dụng vốn là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết hiệu quả sử dụng vốn là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về hiệu quả sử dụng vốn là gì
Các hình ảnh về hiệu quả sử dụng vốn là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư lienhe@domain.com. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo dữ liệu, về hiệu quả sử dụng vốn là gì tại WikiPedia
Bạn có thể tra cứu thêm thông tin về hiệu quả sử dụng vốn là gì từ web Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến