Bài viết Câu 6: Thế nào là hiện tượng đồng âm. Lấy
ví dụ và phân tích – Tài liệu text thuộc chủ đề về Wiki How thời gian này
đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng khoalichsu.edu.vn tìm
hiểu Câu 6: Thế nào là hiện tượng đồng âm. Lấy ví dụ và phân tích –
Tài liệu text trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem chủ đề
về : “Câu 6: Thế nào là hiện tượng đồng âm. Lấy ví dụ
và phân tích – Tài liệu text”
Đánh giá về Câu 6: Thế nào là hiện tượng đồng âm. Lấy ví dụ và phân tích – Tài liệu text
Xem nhanh
Các ý nghĩa của từ đồng âm là hoàn toàn khác nhau, không có mối LH
nào. Còn những ý nghĩa khác nhéu của một từ đa nghĩa có sự LH, quy định lẫn
nhau, ý nghĩa này phái sinh từ ý nghĩa kia.
Câu 7: Trình bày bản chất của ngôn ngữ và phân tích
1. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội: Ngôn ngữ (NN) gắn bó với cuộc sống con
người, đồng thời phát triển song song với vận hành và tư duy của con người. Để
khẳng định NN là hiện tượng xã hội, cần khẳng định lại một vài quan điểm sau:
a. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng một cách tự nhiên. Quy luật của ngôn ngữ không
giống với quy luật phát triển tự nhiên mà luôn luôn kế thừa cái cũ, phát triển cái
mới, không bao giờ bị hủy diệt hoàn toàn. Một ngôn ngữ trở thành tử ngữ chỉ khi
dân tộc nói ngôn ngữ ấy bị hủy diệt (tiếng Tiên Ly ở Trung Quốc) hay nó được
thay thế bằng thứ ngôn ngữ khác (tiếng Latinh, tiếng Phạn, tuy nhiên 2 thứ tiếng
này vẫn để lại nhiều dấu tích trong thường xuyên ngôn ngữ hiện đại).
b. NN không phải là bản năng sinh vật của con người. Bản năng sinh vật của con
người như ăn, khóc, cười…có thể phát triển bên ngoài xã hội, trong trạng thái cô
độc nhưng ngôn ngữ không thể có được trong những điều kiện như thế. Ngôn ngữ
trẻ con không chứng tỏ ngôn ngữ là một hiện tượng sinh vật bởi âm trẻ tập nói
chưa phải là ngôn ngữ mà chỉ là những âm vô nghĩa, chỉ trở thành sự kiện ngôn
ngữ khi được liên lạc với ý nghĩa nào đó.
c. NN không phải là đặc trưng chủng tộc. Ngôn ngữ không có tính di truyền như
màu da, tỉ lệ thân hình, hình thể xương sọ. Ranh giới chủng tộc và ranh giới ngôn
ngữ cũng không trùng nhau.
d. Ngôn ngữ khác với âm thanh. Động vật và con người đều có những âm thanh,
được gọi là hệ thống tín hiệu thứ nhất, là những phản xạ có điều kiện hoặc phản xạ
không khó khăn. mặc khác tiếng nói của con người là hệ thống tín hiệu thứ 2, gắn
liền với tư duy trừu tượng, với việc tạo ra những khái niệm chung và các từ. Ngôn
ngữ của con người không phải là hiện tượng sinh vật như tiếng kêu của động vật.
e. Ngôn ngữ không phải là hiện tượng cá nhân. Viện sĩ Sakhơmatốp khẳng định có
ngôn ngữ của mỗi cá nhân, còn ngôn ngữ của một làng, một thành phố, một khu
chỉ là sự bày đặt của khoa học, là kết luận trung tính từ một vài ngôn ngữ cá nhân
nhất định. Thực chất, mỗi cá nhân có thể vận dụng ngôn ngữ theo cách riêng của
mình nhưng không có ngôn ngữ chung thống nhất thì làm sao học có khả năng giao tiếp
được với nhéu.
Theo Mác và Ăngghen: “Ngôn ngữ là ý thức thực tại, thực tiễn, ngôn ngữ cũng tồn
tại cho cả những người khác nữa, như vậy là cũng tồn tại lần đầu tiên cho bản
thân tôi nữa; và, tương đương ý thức, ngôn ngữ chỉ phát sinh là do mong muốn, do rất cần thiết
phải giao dịch với người khác.”
2. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt
a. Ngôn ngữ và hình thái xã hội: Theo chủ nghĩa Mác-xít, ngôn ngữ có vị trí khác
với các hiện tượng xã hội khác. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Tính
đặc biệt của nó là ở chỗ phục vụ xã hội, làm phương tiện giao tiếp giữa các thành
viên trong xã hội loài người. Nếu không có ngôn ngữ thì xã hội không tồn tại và
ngược lại.
b. Ngôn ngữ không mang tính giai cấp trong xã hội có giai cấp: Ngôn ngữ là tài
sản chung của tất cả mọi giai cấp trong xã hội. Ngôn ngữ không mang tính giai
cấp, là hiện tượng xã hội xuyên suốt mọi thời gian, thời đại lịch sử.
Câu 8: Thế nào là các đơn vị ngữ âm đoạn tính, lấy ví dụ và phân tích:
1. Khái niệm:
– Các đơn vị ngữ âm đoạn tính là các đơn vị ngữ âm được tạo thành nhờ sự
phân đoạn chuỗi lời nói.
– Trong các đơn vị ngữ âm trên, có hai đơn vị đoạn tính quan trọng nhất là âm
tiết và âm tố.
– Các khúc đoạn trên ta gọi là các đơn vị ngữ âm đoạn tính, gồm:
âm cú: Nhân dân Việt Nam rất anh hùng
âm đoạn: Nhân dân Việt Nam
âm tự: Nhân dân
âm tiết: Nhân
âm tố: Nh
Câu 9: Trình bày các cách phân loại nghĩa của từ thường xuyên nghĩ, ví dụ và phân tích
1. Từ đa nghĩa: là từ có khả năng có nhiều ý nghĩa
Ví dụ: từ “nervous” có 4 nghĩa (thuộc về thần kinh; lo lắng;
mạnh mẽ có dũng khí; cô đọng)
2.
–
–
Cách phân loại ý nghĩa của từ đa nghĩa:
Căn cứ vào sự khác nhéu của những mối quan hệ với sự vật: nghĩa trực tiếp
và nghĩa chuyển tiếp hoặc nghĩa đen và nghĩa bóng
Ví dụ: từ “đầu”
+ Nghĩa trực tiếp: phần trên cùng hoặc trước hết của cơ thể động vật
+ Nghĩa chuyển tiếp: đầu của con người, là biểu tượng của suy nghĩ,
hoặc tóc (chải đầu)
Căn cứ theo ngữ cảnh: ta có nghĩa chính (nghĩa tự do) và nghĩa phụ (nghĩa
Giảm)
Căn cứ theo khả năng sử dụng: ta có nghĩa cổ và nghĩa hiện sử dụng
Ví dụ: từ “đểu” nghĩa cổ là hoạt động gánh, nghĩa hiện dùng là xỏ
xiên lừa đảo đến mức bất kể đạo đức
–
Căn cứ theo lịch sử biến đổi nghĩa: ta có nghĩa gốc và nghĩa phái sinh
Ví dụ: từ “vố” nghĩa gốc: là dụng cụ giống như cái búa nhỏ để điều khiển
voi, nghĩa phái sinh: lần bị đòn đau hay bị một việc không hay gì đó do
người khác gây ra ra (bị lừa mấy vố…)
Câu 10: Thế nào là phụ âm, trình bày cách miêu tả một phụ âm.
1. Khái niệm phụ âm:
Phụ âm về cơ bản là tiếng động được cấu tạo do sự cản trở không khí trên lối
thoát của nó
2.
–
Phân loại theo cấu âm:
Theo phương thức cấu âm:
+
Phương thức cấu âm là cách cản trở luồng hơi khi ta phát âm. Có bốn
phương thức chính:
Phương thức tắc: Luồng hơi bị cản trở hoàn toàn ở miệng sau đó thoát ra
ngoài. Tùy theo nơi luồng hơi thoát ra, ta có các loại phụ âm sau:
1. Phụ âm tắc: luồng hơi thoát ra ở đằng miệng:
[b] bé, [d] đi, [k] cô, [p] pin, [t] ta…
2. Phụ âm mũi: luồng hơi thoát ra đằng mũi:
[m] mũ, [n] nó, [ɲ] nhà, [ŋ] ngà…
3. Phụ âm bật hơi: luồng hơi bật mạnh ra đằng miệng
Ví dụ: [t’] thì thầm
+
Phương thức xát: luồng hơi không bị cản trở mà lách qua khe hở hẹp do hai
bộ phận cấu âm tạo ra, chà xát vào thành khe hẹp đó, tạo ra các âm xát, gồm
những loại sau đây:
1. Phụ âm xát: luồng hơi lách qua khe hẹp ngay ở giữa đường thông
từ miệng ra ngoài.
Ví dụ: [f] phi, [v] về, [s] xa, [z] dần dà, [ʐ] rồi…
2. Phụ âm bên: luồng hơi lách qua một hoặc hai bên lưỡi
Ví dụ: [l] lo lắng
+
+
Phương thức tắc – xát: luồng hơi bị cản trở hoàn toàn như ở phương thức
tắc, rồi thoát ra một khe hẹp như ở phương thứcxát, tạo ra phụ âm tắc-xát
như [t∫] trong từ tiếng Anh child.
Phương thức rung: luồng hơi bị chặn lại ở một vị trí nào đó như đầu lưỡi
chẳng hạn, nó vượt qua chướng ngại, rồi lại bị chặn lại, cứ diễn ra liên tiếp
như thế, ta có phụ âm rung.
Ví dụ: [r] của tiếng Nga trong từ “nepo” [pero] (ngòi bút)
[ʐ] của phương ngữ ở một số vùng nông thôn biển Bắc Việt Nam, chẳng hạn
trong từ “rổ rá”
–
Theo điểm cấu âm
Điểm cấu âm là nơi luồng hơi bị cản trở. Khi phát ra phụ âm hai bộ phận cấu
âm sẽ khép đường thông từ phổi lên miệng, tạo nên nơi cản trở. Theo các điểm
cấu âm từ ngoài vào trong ta có những loại phụ âm sau:
1. Phụ âm môi: luồng hơi bị cản trở ở hai môi hoặc ở môi và răng.
Ví dụ: [p, b], [f, v]
2. Phụ âm giữa răng: đầu lưỡi đặt ở giữa các răng cửa của hai hàm
răng, tạo nên điểm cấu âm.
Ví dụ: trong tiếng Anh có các âm [θ, ð] (thing, this)
3. Phụ âm đầu lưỡi-lợi: điểm cấu âm là đầu lưỡi và lợi của hàm răng
trên.
Ví dụ: [t, d, s, z]
4. Phụ âm quặt lưỡi: đầu lưỡi nâng cao và quặt cong về phía ngạc
cứng.
Ví dụ: [ƫ] trời, [ʂ] sẽ, [ʐ] rạng.
5. Phụ âm ngạc (mặt lưỡi): mặt lưỡi hướng đến ngạc cứng.
Ví dụ: [c] chọn, [ɲ] nhà
6. Phụ âm mạc (gốc lưỡi): gốc lưỡi nâng lên hướng đến ngạc mềm.
Ví dụ: [k], [ŋ] nghé, [γ] gừ, [χ] khế
7. Phụ âm lưỡi con: gốc lưỡi lùi lại và nâng lên về phía lưỡi con; hoặc
lưỡi con hạ xuống gốc lưỡi và rung động như âm [R] rung của tiếng
Pháp trong từ Paris [PaRi] hoặc một âm xát [ʁ] trong từ rouge [ʁuʒ]
(đỏ, tiếng Pháp)
8. Phụ âm yết hầu: gốc lưỡi lùi hẳn ra sau, khoang yết hầu bị thu hẹp
lại. Ví dụ [ħ] trong từ “tắm”, phát âm là [ħammaam] của tiếng Ả rập.
9. Phụ âm thanh hầu: được tạo nên bởi sự thu hẹp dây thanh.
Ví dụ: [h] hát hò
Phân loại theo âm học
–
Phụ âm hữu thanh là phụ âm có tiếng thanh, tỷ lệ tiếng thanh thấp hơn tiếng
động, do có sự rung động của dây thanh khi phát âm.
Ví dụ: [b], [d], [z], [γ]…
–
Phụ âm vô thanh là phụ âm không có tiếng thanh.
Ví dụ: [p, t, k, f, s…]
Hai loại phụ âm hữu thanh và vô thanh được gọi là phụ âm ồn. Đối lập với phụ
âm ồn là phụ âm vang.
Phụ âm vang là phụ âm có tỷ lệ tiếng thanh cao hơn tiếng động. Đó là các âm
mũi, âm bên và âm rung.
Ví dụ: [m, n, ɲ, ŋ, l, r…]
3. Cách miêu tả một phụ âm
–
Khi miêu tả một phụ âm, ta lần lượt xác định xem âm đó thuộc loại nào theo
các tiêu chí phân loại trên. Nếu kết hợp phụ âm đó với một nguyên âm khác,
ta còn phải xem xét nó còn có hiện tượng gì kèm theo
–
Ví dụ: [k] là phụ âm tắc, vô thanh, mạc (gốc lưỡi)
–
[k] trong từ “co” là phụ âm tắc, vô thanh, mạc (gốc lưỡi), môi hóa.
Câu 11: Phân biệt nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm, nghĩa sắc thái, ví dụ và phân
tích
1. Nghĩa sở chỉ (nghĩa biểu vật): là mối liên lạc giữa từ và đối tượng, sự vật,
hiện tượng mà từ biểu thị. Mối quan hệ của từ với cái sở chỉ được gọi là
nghĩa sở chỉ.
Ví dụ: từ “ô” (ngựa ô), “mực” (chó mực), “huyền” (tóc huyền) … có nghĩa
sở chỉ khác nhéu.
2.
Nghĩa sở biểu (nghĩa biểu niệm): là quan hệ của từ với ý, tức là với khái
niệm hoặc biểu tượng mà từ biểu hiện. Mối quan hệ giữa từ với cái sở biểu
gọi là nghĩa sở biểu. ngôn từ “ý nghĩa” sử dụng để chỉ nghĩa sở biểu.
–
Cái sở biểu và cái sở chỉ của một từ có quan hệ chặt chẽ với nhéu. tuy nhiên
giữa chúng vẫn có sự khác nhau lớn:
+ Mỗi cái sở biểu có khả năng ứng với nhiều cái sở chỉ khác
nhau
+ Ngược lại, một cái sở chỉ có khả năng thuộc vào những cái sở
biểu
khác nhau (ví dụ: cùng một người có thể là bố, thanh niên, giáo viên, bộ đội…)
3.
Nghĩa sở dụng: là quan hệ của từ với người sử dụng, thể hiện thái độ, cảm
xúc của người sử dụng.
4.
Nghĩa kết cấu: là quan hệ giữa từ với những từ khác trong hệ thống từ
vựng.
Câu 12: Tại sao lại nói ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt
1. Khái niệm về hệ thống tín hiệu: Tín hiệu NN mang tính xã hội, được con
người quy ước với nhéu để biểu thị một nội dung cụ thể nào đó.
2.
Điều kiện thoả mãn của tín hiệu: Tín hiệu phải là cái vỏ vật chất mà người
ta thường gọi là cái biểu đạt và nội dung biểu đạt của tín hiệu gọi là cái
được biểu đạt. Tín hiệu phải nằm trong một hệ thống nhất định để xác định
đặc trưng tín hiệu của mình với các tín hiệu khác.
3.
Bản chất tín hiệu của NN: NN là một hệ thống nhưng bản chất tín hiệu của
NN khác biệt về cơ bản với các hệ thống vật chất khác ở một số mặt sau:
Tính hai mặt của tín hiệu NN: Tín hiệu NN thống nhất giữa hai mặt: Cái
biểu đạt và cái được biểu đạt. Cái biểu đạt (CBĐ) của tín hiệu NN là âm
thanh (trong NN nói) và chữ viết trong NN viết. Còn cái được biểu đạt
(CĐBĐ) của nó là nghĩa.
–
Ví dụ: Tín hiệu “Cây” trong tiếng Việt là sự kết hợp theo lược đồ sau:
Âm thanh:
cây
(CBĐ)
Ý nghĩa:
loài thực vật có lá
(CĐBĐ)
Cái biểu đạt và cái được biểu đạt của tín hiệu ngôn ngữ gắn bó khăn
khít với nhéu không thể tách rời.
–
Tính võ đoán của tín hiệu NN: Quan hệ giữa CBĐ và CĐBĐ mang tính quy
ước được xã hội chấp nhận.
–
tổng giá trị khu biệt của tín hiệu NN : Trong một hệ thống tín hiệu, cái quan
trọng là sự khu biệt.
Ví dụ: Các chữ cái trong hệ thống có những nét khu biệt:
a <> b <> c <> d <> đ <> e …
Câu 13: Kể tên và miêu tả 4 bộ phận cấu âm quan trọng để tạo thành âm thanh
của con người (bộ máy phát âm: thanh hầu, dây thanh, khoang miệng và mũi)
Bốn bộ phận cấu âm quan trọng để tạo thành âm thanh của con người là: thanh
hầu, dây khoang, khoang miệng và mũi:
1.
2.
3.
Thanh hầu: Nằm phía trên của khí quản. Thanh hầu được tạo thành bởi một
sụn hình giáp, vốn nhô ra phía trước cổ. Sụn này chỉ che được phía trước,
phía sau để hở. Để bù lại, phía dưới có một sụn hình nhẫn, quay mặt nhẫn
vào đằng sau, khiến cho phía sau vừa đủ che kín, làm thành một cái hộp.
Trong cái hộp này, có hai sụn hình chóp điều khiển sợ vận hành của hai dây
thanh.
Dây thanh: là hai cơ mỏng nằm sóng nhéu theo chiều dọc trong thanh hầu.
Do dây thần kinh chỉ huy, hai mép của hai dây thanh khép lại làm cho áp
suất của không khí trong khí quản bên dưới tăng lên. Sau một thời gian
ngắn, thanh môn mở ra cho phép một luồng khí từ khí quản đi lên và thoát ra
ngoài. Thanh môn cứ như thế đóng vào mở ra, người ta bảo dây thanh trấn
động. Nó làm cho luồng không khí từ phổi ra ngoài thành từng đợt cách
nhau đều đặn, tạo nên sóng âm. Những âm được tạo ra như vậy gọi là thanh.
Khoang miệng: trong miệng, khi lưỡi nâng lên tạo thành 2 khoang là khoang
miệng phía trước và khoang yết hầu phía sau. Miệng do hoạt động của lưỡi
và môi có thể thay đổi thể tích, hình dáng và lối thoát của không khí, là hộp
4.
cộng hưởng có vai trò quan trọng trong việc thay đổi âm sắc của âm thanh
vốn được tạo ra do sự chấn động của dây thanh, đi lên.
Mũi: miệng và mũi được ngăn ra bởi vòm miệng mà phía trước gọi là ngạc,
phía sau là ngạc hay khẩu mạc. Thanh điệu từ dây thanh qua mũi thì các họa
âm chịu ảnh hưởng của sự cộng hưởng, đã bị thay đổi ngay, trong mối tương quan
với âm cơ bản và cho các nguyên âm khác nhau. Hộp cộng hưởng mũi tạo
nên một âm sắc riêng. Bình thường, khi phát âm, lưỡi con nâng lên đậy kín
lối thông lên mũi. Nếu nó hạ xuống thì âm thanh sẽ qua mũi, chịu sự cộng
hưởng của khoang mũi và âm có một màu sắc riêng được gọi là tính chất
mũi.
Câu 14: Trình bày các quan hệ ngữ pháp và ví dụ:
Có ba loại quan hệ ngữ pháp:
1.
Quan hệ đẳng lập:
–
Quan hệ đẳng lập là quan hệ giữa các thành tố không phụ thuộc vào nhéu
trong đó chức vụ cú pháp của các thành tố chỉ được xác định khi đặt toàn bộ
tổ hợp do chúng tạo nên vào một kết cấu lớn hơn.
–
Ví dụ: tổ hợp “mẹ và con” gồm hai thành tố: “mẹ”, “con” có quan hệ đẳng
lập với nhau. cấp bậc của từng thành tố chỉ được xác định khi đặt tổ hợp đó
vào những kết cấu lớn hơn. So sánh:
+
+
+
Mẹ và con cùng đi chơi. (“mẹ”, “con” làm chủ ngữ)
Họ thấy mẹ và con. (“mẹ”, “con” là bổ ngữ)
Những người chăm chỉ là mẹ và con nhà ông Ba. (“mẹ”, “con” là vị
ngữ)
2. Quan hệ chính phụ:
–
Quan hệ chính phụ là quan hệ phụ thuộc một chiều giữa một thành tố chính
với một thành tố phụ, trong đó cấp bậc cú pháp của thành tố chính chỉ được
xác định khi đặt toàn bộ tổ hợp chính phụ vào một kết cấu lớn hơn, còn chức
vụ của thành tố phụ có thể được xác định mà không cần khó khăn ấy.
–
Ví dụ: “học tiếng Anh” là một tổ hợp mang quan hệ chính phụ trong đó
“học” là thành tố chính, “tiếng Anh” là thành tố phụ. Trong tổ hợp trên
“tiếng Anh” có cấp bậc làm bổ ngữ cho động từ “học”, còn thành tố chính
có chức năng gì phải tùy thuộc vào kết cấu nó tham gia. So sánh:
công ty chúng tôi học tiếng Anh (“học” là vị ngữ)
Học tiếng Anh rất có ích (“học” là chủ ngữ)
3. Quan hệ chủ vị:
+
+
–
Quan hệ chủ – vị là quan hệ giữa hai thành tố phụ thuộc lẫn nhéu trong đó
chức vụ cú pháp của cả hai đều có thể được xác định mà không cần đặt tổ
hợp do chúng tạo nên vào một kết cấu lớn hơn.
–
Ví dụ: “Xe chạy” là một tổ hợp mang quan hệ chủ – vị trong đó “xe” là chủ
ngữ và “chạy” là vị ngữ. Cả hai thành tố đó qui định lẫn nhéu, phụ thuộc vào
nhéu mà tồn tại, “xe” là chủ ngữ do nó được xác định bởi vị ngữ “chạy”,
ngược lại “chạy” là vị ngữ do có chủ ngữ “xe” ở bên cạnh. Trong tổ hợp “Ồn
quá!” thì dù đó là một câu, “ồn” cũng không thể là chủ hay vị vì nó đứng
một mình, tạo thành câu một trung tâm
Câu 15: Trong phương thức ngữ pháp, thế nào là phương thức láy, hư từ, trật
tự từ và ví dụ:
1. Phương thức láy:
–
Phương thức láy là phương pháp lặp lại toàn bộ hoặc bộ phận vỏ ngữ âm của căn tố
để biểu hiện nghĩa ngữ pháp.
–
Ở bài trước, phương thức láy được đề cập đến với tư cách là một phương
thức tạo nên từ mới (ví dụ: rì rào, ầm ầm, ha ha…) phương thức láy còn được
dùng để biểu thị nghĩa ngữ pháp.
–
Ví dụ: Láy toàn bộ hoặc bộ phận danh từ để biểu thị nghĩa số nhiều:
+
+
+
+
+
orang (người – số ít) – orang orang (người – số thường xuyên) (tiếng Mã
Lai)
talon (cánh đồng – số ít) – taltalon (cánh đồng số thường xuyên) (trong
tiếng Ilakano – Philippin)
người – người người (số nhiều)
ngày – ngày ngày (số nhiều)
nhà – nhà nhà (số nhiều)
2.
Phương thức hư từ:
–
Phương thức hư từ là cách sử dụng hư từ để biểu thị nghĩa ngữ pháp.
–
Hư từ là những từ không có nghĩa từ vựng, chỉ biểu thị nghĩa ngữ pháp (ví
dụ: của, bằng, và, với, vì, do, hoặc…) Về ý nghĩa và chức năng, hư từ tương
đương với phụ tố biến đổi từ (biến tố). tuy nhiên biến tố là một bộ phận của
từ, gắn chặt với căn tố, còn hư từ là một từ riêng, độc lập với từ mà nó bổ
sung nghĩa ngữ pháp.
–
Ví dụ: trong kết cấu “những sinh viên” nghĩa ngữ pháp số nhiều được thể
hiện bằng hư từ “những”.
3.
Phương thức trật tự từ:
–
Phương thức trật tự từ là hình thức dùng thứ tự sắp xếp các từ trong câu để
biểu thị nghĩa ngữ pháp.
–
Trật tự từ được hiểu là thứ tự sắp xếp từ hay vị trí của từ. Với phương thức
trật tự từ, mỗi vị trí của từ có một nghĩa ngữ pháp riêng. Ví dụ: từ “tôi” của
tiếng Việt khi đứng ở những vị trí khác nhéu thì sẽ mang nghĩa ngữ pháp
khác nhau:
+
Tôi thương mẹ. (tôi: nghĩa chủ thể)
+
Mẹ thương tôi. (tôi: nghĩa đối tượng)
+
Mẹ tôi ốm. (tôi: nghĩa sở hữu)
–
Trong các ngôn ngữ như tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái… trật tự từ thường
biểu hiện các nghĩa quan hệ (nghĩa đối tượng, nghĩa chủ thể…) Sự thay đổi
trật tự từ ở những ngôn ngữ này thường không phải là hiện tượng đảo tùy
thuận tiện mà biểu hiện những nội dung, ý nghĩa khác nhéu. Trong các ngôn ngữ
như Anh, Nga, Pháp… Trật tự từ thường biểu thị nghĩa tình thái của câu
(nghĩa tường thuật, nghi vấn, cảm thán…
–
Ví dụ: You are a teacher (nghĩa tường thuật)
Các câu hỏi về hiện tượng đồng âm là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê hiện tượng đồng âm là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé