Tập bài giảng lý thuyết bắn và quy tắc bắn súng bộ binh – Tài liệu text

Bài viết Tập bài giảng lý thuyết bắn và quy tắc bắn súng bộ binh – Tài liệu text thuộc chủ đề về Giải Đáp thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Khoa Lịch Sử tìm hiểu Tập bài giảng lý thuyết bắn và quy tắc bắn súng bộ binh – Tài liệu text trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem chủ đề về : “Tập bài giảng lý thuyết bắn và quy tắc bắn súng bộ binh – Tài liệu text”

Đánh giá về Tập bài giảng lý thuyết bắn và quy tắc bắn súng bộ binh – Tài liệu text



Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

Trung tá Đặng Văn Trường

TẬP BÀI GIẢNGLÝ THUYẾT BẮN VÀ QUY TẮC BẮN SÖNG BỘ BINH(Lưu hành nội bộ)

HÀ NỘI, 20160

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

Trung tá Đặng Văn Trường

TẬP BÀI GIẢNGLÝ THUYẾT BẮN VÀ QUY TẮC BẮN SÖNG BỘ BINH(dùng cho đào tạo đại học Giáo dục Quốc phòng – an ninh)

HÀ NỘI, 20161

MỤC LỤCPHẦN 1. LÝ THUYẾT BẮNChương 1. Giới thiệu môn học bắn súng

1

Chương 2. Đường đạn trong nòng

3

2.1. Khái niệm

3

2.2. Sự cháy của thuốc phóng

3

2.3. Các thời kỳ của phát bắn

4

2.4. Sự giật của súng và góc nảy

8

Chương 3. Đường đạn ngoài nòng

13

3.1. Khái niệm

13

3.2. Chuyển động của đầu đạn trong không khí

14

3.3. Đặc điểm, các yếu tố, các dạng đường đạn và ý nghĩa thực tiễn

20

3.4. Khoảng nguy hiểm, khoảng che đỡ, khoảng an toàn

23

PHẦN 2. QUI TẮC BẮN SÖNG BỘ BINHChương 1. Qui tắc bắn mục tiêu mặt đất bằng súng bộ binh

32

1.1. Ngắm bắn

32

1.2. Qui tắc an toàn

36

1.3. Qui tắc bắn mục tiêu cố định, ẩn hiện

36

1.4. Qui tắc bắn mục tiêu vận động

46

1.5. Qui tắc bắn mục tiêu bân đêm

52

1.6. Qui tắc bắn mục tiêu trong các khó khăn khác

56

Chương 2. Qui tắc bắn súng diệt tăng

59

2.1. Qui tắc an toàn

59

2.2. Qui tắc bắn mục tiêu cố định, ẩn hiện

59

2.3. Qui tắc bắn mục tiêu vận động

72

2.4. Qui tắc bắn mục tiêu ban đêm

80

2.5. Qui tắc bắn mục tiêu trong các điiều kiện khác

82

Chương 3. Qui tắc, động tác bắn mục tiêu trên không

86

3.1. Hiểu biết chung

86

3.2. Qui tắc bắn máy bay và tên lửa hành trình

90

3.3. Bắn quân dù

97

3.4. Động tác bắn mục tiêu trên không bằng súng trường CKC, tiểu liên AK,trung liên RPĐ, đại liên PKMS

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

109

2

LỜI NÓI ĐẦU

Huấn luyện vũ khí bộ binh và kỹ thuật sử dụng là những nội dung quan trọngtrong huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh. Để chiến sĩ thực hành chiến đấu tiêu hao,tiêu diệt sinh lực địch một cách hiệu quả thì việc nắm bắt, hiểu biết và làm chủ vũ khílà một bắt buộc phải được chú trọng. Điều này thể hiện bản lĩnh và trình độ tác chiếncủa lực lượng vũ trang.Lý thuyết bắn và qui tắc bắn là nội dung cơ bản trang bị cho người học có trìnhđộ kỹ thuật giỏi để vận dụng trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắnglợi, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự theo quan điểm của Đảng và Nhànước về công tác quốc phòng-an ninh trong tình hình mới. Tập bài giảng “Lý thuyếtbắn và qui tắc bắn súng bộ binh” được biên soạn nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy củagiảng viên, cũng như thống kê, học tập của học viên, những người làm công tác quảnlý, chỉ huy, huấn luyện và thực hiện nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu khi làm nhiệm vụ.quá trình biên soạn tập bài giảng không thể tránh khỏi những sơ suất, rất mongđược sự góp ý của thầy cô và các bạn để tập bài giảng được hoàn thiện hơn.

3

PHẦN 1: LÝ THUYẾT BẮNChương 1GIỚI THIỆU MÔN HỌC BẮN SÖNG1.1. Vị trí môn học bắn súngMôn học bắn súng là nội dung cơ bản trong chương trình đào tạo giáo viên giáodục Quốc phòng – An ninh. Nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về đường đạn vànhững ảnh hưởng ảnh hưởng đến kết quả khi thực hiện phát (loạt) bắn; binh khí, qui tắcdùng các loại súng bộ binh; những thao tác cơ bản khi sử dụng súng, lựu đạn và

một số bài bắn cơ bản của súng bộ binh. Đồng thời, rèn luyện cho người học có nhữngkỹ năng dùng thành thạo các loại vũ khí bộ binh được trang bị.1.2. Đặc điểm môn học bắn súnga) Nội dung huấn luyện bắn súng mang tính tổng hợpMôn học bắn súng bao gồm các nội dung lý thuyết và thực hành, là môn họcmang tính tổng hợp các kiến thức về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa họcquân sự…, nhằm trang bị cơ sở lý luận, kỹ năng động tác cho người học, từ đó xây dựngniềm tin vào các loại vũ khí, trang bị đang dùng; cùng lúc ấy biết khắc phục những yếutố tâm lý để phát huy hiệu quả các loại vũ khí, trang bị trong mọi khó khăn hoàn cảnh,thời tiết khác nhéu.b) Huấn luyện thực hành là chủ yếu, đánh giá kết quả huấn luyện các bài bắnbằng kiểm tra bắn đạn thậtĐể hình thành và hoàn thiện kỹ năng thực hành bắn súng, người học phải trảiqua giai đoạn luyện tập trong mọi điều kiện thời tiết khác nhau, cả ban ngày và banđêm; các động tác luôn lặp đi, lặp lại thường xuyên lần nên người học cảm thấy căng thẳng,mệt mỏi dễ gây sự nhàm chán, đánh giá kết quả huấn luyện các bài bắn bằng kiểm trabắn đạn thật có ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý, tinh thần của người bắn. Vì vậy, học bắnsúng cần phải có quyết tâm cao, sức khoẻ, thể lực tốt mới đáp ứng được bắt buộc nhiệmvụ.c) dùng thường xuyên vật chất, phương thuận tiện dạy học, dễ mất an toànnhững loại vật chất đáp ứng cho huấn luyện bắn súng nhiều về số lượng, đa dạngvề chủng loại như: tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa; mô hình súng, lựu đạn, đạn cácloại; tranh vẽ mô phỏng cấu tạo, mô phỏng chuyển động các cơ quan của súng, đạn;các loại sơ đồ bảng kẻ; các loại bia, súng thật và đạn thật. Các phương tiện kỹ thuậtnhư: máy tính, máy chiếu, các thiết bị nghe, nhìn… đang từng bước đưa vào phục vụcho huấn luyện bắn súng.quá trình luyện tập và kiểm tra bắn đạn thật tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ra mấttoàn toàn cho người và vũ khí trang bị kỹ thuật. Do vậy, phải được tổ chức chặt chẽ,thực hiện nghiêm túc các qui định, qui tắc an toàn; chống các biểu hiện qua loa, bỏ quacác khâu, các bước.

1

1.3. Nội dung môn học và chương trình đào tạo1.3.1. Nội dung môn họca) Môn học bắn súng- Lý thuyết bắn súng bộ binhHuấn luyện lý thuyết bắn súng bộ binh nhằm trang bị cho người học những kiếnthức cơ bản để thống kê về đường đạn và những tác động gây ảnh hưởng kết quả khithực hiện phát (loạt) bắn. Là cơ sở khoa học để thống kê, tính toán các số liệu cầnthiết trong huấn luyện các nội dung của môn học bắn súng.- Qui tắc bắn súng bộ binhHuấn luyện quy tắc bắn súng bộ binh nhằm trang bị cho người học nhữngkiến thức cơ bản về phương pháp xác định phần tử bắn, phương pháp bắn và sửabắn mục tiêu mặt đất, bắn súng diệt tăng B40, B41, bắn mục tiêu trên không bằngsúng bộ binh, làm cơ sở cho việc dùng các loại vũ khí bộ binh trong huấn luyệnvà chiến đấu.1.3.2. Chương trình đào tạoChương trình môn học bắn súng bộ binh đào tạo giáo viên giáo dục Quốc phòng An ninh, trình độ ĐH, loại hình đào tạo chính quy, được cấu trúc bởi môn học cơ sở:Vũ khí bộ binh và Kỹ thuật bắn súng bộ binh.Môn học:Lý thuyết bắn và qui tắc bắn sung bộ binh:- Số tín chỉ: 03.- Mục tiêu môn học: Trang bị cho học viên, giáo viên những kiến thức cơ bản về lýthuyết bắn, binh khí, động tác và phương pháp huấn luyện bài binh khí súng bộ binh.- Nội dung chính của môn học:+ Lý thuyết bắn: Giới thiệu cho người học những kiến thức cơ bản về sự chuyểnđộng của đầu đạn (quả đạn) trong nòng súng (nòng pháo), tương đương sự chuyển động củanó trong không gian và những ảnh hưởng gây ảnh hưởng kết quả khi thực hiện phát (loạt)bắn.

+ Quy tắc bắnGiới thiệu qui tắc bắn mục tiêu mặt đất bằng súng bộ binh; qui tắc bắn súng diệttăng B40, B41; qui tắc, động tác bắn mục tiêu trên không bằng súng trường CKC, súngtiểu liên AK, súng trung liên RPĐ, súng đại liên PKMS.

2

Chương 2ĐƯỜNG ĐẠN TRONG NÕNG2.1. Khái niệmĐường đạn trong nòng là sự chuyển động của đầu đạn (quả đạn) trong nòngsúng (nòng pháo) dưới sự tác động của áp suất khí thuốc.Khái niệm đã chỉ ra:- Đối tượng thống kê: Sự biến đổi của thuốc phóng và chuyển động của đầuđạn.- Môi trường nghiên cứu: Trong nòng súng.- Về giới hạn: Từ khi hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng, tạo thành áp lựckhí thuốc đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng cho đến khi đầu đạn vừa ra khỏimặt cắt phía trước miệng nòng súng.Khái niệm trên chỉ mang ý nghĩa tương đối, trên thực tế khi thống kê về cácyếu tố như: nhiệt độ, dung tích khí, áp suất khí thuốc, tốc độ của đầu đạn ảnh hưởng đếnquá trình chuyển động của đầu đạn (quả đạn) trong nòng súng qua các thời kỳ của phátbắn ta thấy các yếu tố này chưa phải kết thúc ngay tại thời điểm đầu đạn vừa ra tới mặtcắt phía trước miệng nòng súng (pháo), mà nó còn tiếp tục cho tới khi khí thuốc ngừngtác động vào đáy đầu đạn (nghĩa là khi áp suất khí thuốc đã cân bằng với áp suất khíquyển và bằng 1 atmốtphe).2.2. Sự cháy của thuốc phóngSự cháy của thuốc phóng diễn ra trong vỏ đạn rất nhanh, từ khi thuốc phóng bắtlửa đến khi cháy hết chỉ khoảng 0,001 đến 0,06 giây. Để tiện thống kê, người ta

phân chia sự cháy của thuốc phóng thành 3 giai đoạn: bắt lửa, bốc cháy và giai đoạncháy.a) Giai đoạn bắt lửaGiai đoạn này hạt thuốc bị lửa bén vào và bắt đầu cháy ở từng điểm trên bề mặtngoài của hạt thuốc, năng lượng do khí thuốc nảy sinh rất nhỏ.Nhiệt độ bắt lửa: Với từng loại thuốc phóng, mỗi loại có nhiệt độ bắt lửa khácnhau: thuốc phóng có khói khoảng 2700 đến 3200C; thuốc phóng không có khóikhoảng 2000C.b) Giai đoạn bốc cháyLà giai đoạn lửa cháy truyền lan trên toàn bộ bề mặt hạt thuốc, khi nhiệt độ vàáp suất tăng thì tốc độ cháy tăng lên. Trong giai đoạn này năng lượng của khí thuốcvẫn còn rất nhỏ chưa đủ đẩy đầu đạn vận động.c) Giai đoạn cháyLà giai đoạn lửa bắt đầu cháy sâu vào bên trong của hạt thuốc cho đến khi hạtthuốc cháy hết. Trong giai đoạn này thuốc phóng cháy phát sinh một lượng khí thuốclớn, với nhiệt độ cao, áp suất lớn đẩy đầu đạn vận động. Đây là giai đoạn chủ yếu sinhra năng lượng đẩy đầu đạn vận động.

3

2.3. Các thời kỳ của phát bắn2.3.1. Khái niệm, đặc điểm của phát bắna) Khái niệm: Phát bắn là sự phóng đầu đạn (quả đạn) ra khỏi nòng súng (nòngpháo) bằng năng lượng của khí thuốc.- Giới hạn: Phát bắn được tính từ khi thuốc phóng cháy biến thành thể khí, tạora nhiệt độ cao và áp suất lớn đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng với tốc độnhénh dần cho đến khi đầu đạn ra khỏi mặt cắt phía trước của miệng nòng súng mộtkhoảng nhất định, khi khí thuốc ngừng tác động lên đầu đạn để chuyển động trongkhông khí. Thời điểm được coi là đầu đạn ra khỏi mặt cắt phía trước của miệng nòng

súng khi tiết diện lớn nhất của đầu đạn (cũng là cỡ của đầu đạn) ra khỏi mặt cắt miệngnòng súng.- Khi thuốc phóng cháy nảy sinh một lượng khí lớn có nhiệt độ rất cao, lượng khínày tạo ra trong nòng súng một áp suất cao công dụng vào đáy đầu đạn, đáy và thành vỏđạn, tương đương lên thành nòng súng và khoá nòng.Nhờ áp suất khí thuốc tác động vào đáy đầu đạn, đầu đạn bắt đầu chuyển độngrời khỏi vị trí và tiến ngập vào rãnh nòng. Đầu đạn chuyển động trong nòng súng vớitốc độ không ngừng tăng lên và tiến về phía trước theo phương của trục nòng súng.Áp suất khí thuốc ảnh hưởng vào đáy vỏ đạn, truyền qua khoá nòng, gây ra nên sựchuyển động giật lùi của súng về sau và trong quá trình đầu đạn chuyển động do masát với thành nòng súng gây nên sự rung động của nòng súng. Đồng thời, nhiệt độ vàáp suất cao cũng tác động lên thành nòng gây ra lên hiện tượng nóng và giãn nòng súng.Khi đạn ra khỏi nòng súng, khí nóng và các hạt thuốc không cháy hết phụt theosau đầu đạn ra khỏi nòng súng, khi gặp không khí tiếp tục cháy sinh ra ngọn lửa (ánhlửa đầu nòng) và sóng xung kích; sự chênh lệch giữa áp suất khí thuốc trong nòngsúng với môi trường không khí tạo nên tiếng nổ khi đầu đạn bay ra khỏi nòng súng.b) Đặc điểm- Thời gian cháy của thuốc phóng: 0,001 0,06 giây.- Áp suất khí thuốc lớn nhất:2800 3200 kG/cm2.- Nhiệt độ khí thuốc lớn nhất :2400 30000C.- Vận tốc quay của đầu đạn:3000 4000vg/s.- Sơ tốc đầu đạn:4001000m/s.- Năng lượng toả ra khi thuốc phóng cháy hết:Khoảng 35% năng lượng toả ra được sử dụng để đẩy đầu đạn chuyển động tịnhtiến.Khoảng 25% năng lượng để đầu đạn cắt rãnh, thắng lực cản ma sát khi nóchuyển động trong nòng súng; làm cho nòng súng và các bộ phận khác của súng nónglên; đồng thời ảnh hưởng để các cơ quan của súng chuyển động.Khoảng 40% năng lượng không được dùng và mất đi sau khi viên đạn bay rakhỏi nòng súng.

Mọi Người Xem :   Ý nghĩa của đôi bông tai mẹ chồng trao cho nàng dâu | khoalichsu.edu.vn

4

2.3.2. Các thời kỳ của phát bắnPhát bắn xảy ra trong thời gian rất ngắn. Để tiện nghiên cứu về mối quan hệ củacác yếu tố: thể tích buồng đốt, áp suất khí thuốc, nhiệt độ khí thuốc và vận tốc của đầuđạn, ta chia quá trình xảy ra một phát bắn thành 4 thời kỳ.a) Thời kỳ 1 (thời kỳ dự bị)- Giới hạn: Từ khi thuốc phóng bắt đầu cháy cho đến khi đầu đạn cắt rãnh hoàntoàn vào rãnh nòng (súng có rãnh xoắn) hoặc bắt đầu chuyển động (súng không córãnh xoắn).- Đặc điểm+ Trong buồng đốt (vỏ đạn) thuốc phóng cháy sinh ra một lượng khí có nhiệt độcao, lượng khí này tạo ra một áp suất cần thiết để đẩy đầu đạn rời khỏi vị trí cố địnhban đầu và thắng được sức cản ảnh hưởng lên đai đầu đạn để đầu đạn tiến ngập vào rãnhxoắn nòng súng. Áp suất này được gọi là “áp suất cắt rãnh”, nó đạt tới 250 đến 500kG/cm2. Áp suất cắt rãnh lớn hay nhỏ phụ thuộc vào cấu tạo của các rãnh xoắn, khốilượng đầu đạn và độ cứng lớp vỏ bọc đầu đạn.+ Thời kỳ này thuốc phóng cháy trong một dung tích coi như không đổi, đaiđạn cắt rãnh tức thời, còn đầu đạn bắt đầu chuyển động ngay khi áp suất khí thuốc trongbuồng đốt (vỏ đạn) đạt tới áp suất cắt rãnh.b) Thời kỳ 2 (thời kỳ cơ bản)- Giới hạn: Từ khi đầu đạn (quả đạn) bắt đầu chuyển động (thời điểm đầu đạncắt rãnh hoàn toàn vào rãnh nòng) cho đến khi thuốc phóng cháy hết.

– Đặc điểm+ Ở đầu thời kỳ, vận tốc của đầu đạn còn rất nhỏ, nên sự gia tăng thể tích phíasau đầu đạn (dung tích khoảng trống giữa đáy đầu đạn và đáy vỏ đạn) chậm, trong khiđó lượng khí thuốc tăng lên rất nhanh làm cho áp suất khí thuốc tăng nhanh và đạt tớigiá trị lớn nhất khi đầu đạn chuyển động được một đoạn khoảng 4 đến 6cm. Áp suấtnày được gọi là áp suất cực đại (Pmax), với súng bộ binh Pmax khoảng 2800 đến3200kG/cm2 (tuỳ theo loại súng và đạn).Ví dụ: Với súng tiểu liên AK sử dụng đạn kiểu 1943, áp suất cực đại đạt khoảng2800kG/cm2; với súng đại liên K53 dùng đạn kiểu 1908 (đạn nhẹ) khoảng2900kG/cm2, đạn kiểu 1930 (đạn nặng) khoảng 3200kG/cm2.+ Sau khi áp suất đạt giá trị cực đại, vận tốc của đầu đạn tăng nhénh nên thểtích khoảng trống phía sau đầu đạn tăng nhanh hơn sự gia tăng của lượng khí thuốcmới nảy sinh, làm cho áp suất khí thuốc bắt đầu hạn chế. Đến cuối thời kỳ, áp suất khíthuốc chỉ còn bằng 2/3 giá trị của áp suất khí thuốc lớn nhất (Pk = 2/3Pmax). Vận tốcđầu đạn tăng dần và ở cuối thời kì nó đạt tới tổng giá trị bằng 3/4 vận tốc lớn nhất (V k =3/4Vmax). Thuốc phóng cháy hết khi đầu đạn sắp ra khỏi nòng súng.c) Thời kỳ 3 (thời kỳ giãn nở khí thuốc)- Giới hạn: Từ khi thuốc phóng cháy hết cho đến khi đầu đạn chuyển động rakhỏi mặt cắt phía trước miệng nòng súng.- Đặc điểm

5

+ Thời kỳ này lượng khí thuốc không sinh thêm nhưng do nhiệt độ cao, khíthuốc tiếp tục giãn nở tạo nên áp suất lớn tác động mạnh vào đáy đầu đạn làm tăngtốc độ và đẩy đầu đạn chuyển động ra khỏi mặt cắt phía trước miệng nòng súng.+ Trong thời kỳ này, sự hạn chế áp suất khí thuốc diễn ra rất nhanh; ở cuối thờikỳ, áp suất chỉ còn khoảng 300 đến 900kG/cm2, áp suất này gọi là áp suất miệng nòng(Pđ).

Ví dụ: Súng trường SKS áp suất miệng nòng còn khoảng 390kG/cm2; súng đạiliên K53 là 570kG/cm2.+ Vận tốc ở thời điểm đầu đạn vừa bay ra khỏi miệng nòng súng gọi là vận tốcđầu nòng (Vđ). Tốc độ này nhỏ hơn tốc độ đầu V0 một chút.Chú ý: Với những loại súng ngắn (súng K54, K59…) không có thời kỳ này vì khithuốc phóng cháy chưa hết đầu đạn đã chuyển động ra khỏi nòng súng (do chiều dàinòng súng ngắn).d) Thời kỳ 4 (thời kỳ tác động cuối cùng của khí thuốc)- Giới hạn: Từ khi đầu đạn vừa chuyển động ra khỏi mặt cắt phía trước miệngnòng súng cho đến khi khí thuốc ngừng ảnh hưởng lên đầu đạn (áp suất khí thuốc cânbằng với áp suất không khí).- Đặc điểm+ Khi đầu đạn vừa ra khỏi mặt cắt phía trước miệng nòng súng, khí thuốc phụt ravới vận tốc 1200 đến 2000m/s lớn hơn tốc độ của đầu đạn nên tiếp tục tác động vào đáyđầu đạn trong một khoảng nhất định ở phía trước mặt cắt của miệng nòng, làm cho tốc độcủa đầu đạn tiếp tục tăng lên và đầu đạn đạt tới vận tốc lớn nhất (Vmax). Thông thường vớisúng bộ binh khoảng cách mà đầu đạn đạt được vận tốc lớn nhất cách miệng nòng súng là20 đến 40 lần cỡ đạn (khoảng 10 đến 60cm).+ Áp suất khí thuốc tiếp tục hạn chế nhénh cho đến khi cân bằng với áp suấtkhông khí (P = 1 atmôtphe).Vđ

Pmax

Vmax

Vk

Pk

Thời kỳ 1

Thời kỳ 2

Thời kỳ 3

Thời kỳ 4

Hình 2.1. Các thời kỳ của phát bắn

6

2.3.3. Tốc độ đầu của đầu đạn- Tốc độ đầu của đầu đạn (V0) là một đặc trưng quan trọng nhất về tính năngchiến đấu của súng, vì nó liên quan đến tầm bắn, độ tản mát và sức xuyên của đầu đạn.- Qua tính toán và thực nghiệm tốc độ đầu của đầu đạn được qui ước lớn hơntốc độ đầu nòng (Vđ) và nhỏ hơn tốc độ lớn nhất (Vmax).- Tốc độ đầu của đầu đạn lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ dài của nòng súng, khốilượng của đầu đạn, nhiệt độ, độ ẩm, trọng lượng thuốc, hình dáng, kích thước và cấutạo hạt thuốc…So với độ dài tiêu chuẩn của nòng súng, khi dùng loại đạn thích hợp thì:+ Với cùng loại đạn, nếu cấu tạo nòng súng càng ngắn thì tốc độ đầu của đầuđạn càng nhỏ; nòng càng dài thì tốc độ đầu càng lớn.Ví dụ: Súng tiểu liên AK và súng trung liên RPĐ bắn cùng loại đạn, nhưngsúng trung liên RPĐ có tốc độ đầu của đầu đạn là 735m/s, súng tiểu liên AK tốc đầucủa đầu đạn là 710m/s (nòng súng tiểu liên AK ngắn hơn nòng súng trung liên RPĐ).+ Khi kích thước nòng súng và khối lượng thuốc phóng cùng loại không đổi,

nếu khối lượng đầu đạn càng nhỏ, tốc độ đầu của đầu đạn càng lớn và ngược lại.Ví dụ: dùng súng đại liên K57 bắn đạn kiểu 1908 đầu đạn nhẹ (9,6g) có tốc độđầu là 855m/s, còn đầu đạn nặng (11,8g) có tốc độ đầu là 800m/s.+ Khi kích thước nòng súng, khối lượng đầu đạn không đổi và cùng loại thuốcphóng, nếu khối lượng thuốc phóng càng lớn thì tốc độ đầu của đầu đạn càng lớn vàngược lại.2.3.4. Ảnh hưởng của thuốc phóng đối với nòng súng khi bắn, biện pháp bảoquản nònga) Ảnh hưởng của thuốc phóng đối với nòng súng khi bắnthống kê các thời kỳ của phát bắn ta thấy: khi thuốc phóng cháy sinh ralượng khí thuốc có nhiệt độ rất cao, áp suất rất lớn tác động trực tiếp vào đáy đầu đạnvà thành nòng súng. Lúc này thành nòng súng vừa phải chịu sự biến đổi nhiệt độnhanh trong thời gian ngắn, vừa phải chịu áp suất nén lớn và ma sát với lớp vỏ ngoàicủa đầu đạn. Những ảnh hưởng cơ học của khí thuốc và bụi bẩn trên thành nòng súng sẽgây ra ra hiện tượng mòn nòng, phình nòng, vỡ nòng…ngoài ra, thuốc phóng là hợp chất hoá học, khi cháy nảy sinh nhiều hợp chất hoáhọc có tính ăn mòn cao, làm cho nòng súng bị ăn mòn gây ra ra hiện tượng thành nòngsúng bị rỗ. Những nguyên nhân trên là những nguyên nhân cơ bản làm hạn chế tuổi thọ củanòng súng.b) Biện pháp bảo quản nòngĐể tăng được tuổi thọ của nòng súng người bắn phải luôn giữ gìn bảo quảnsúng, đạn sạch sẽ, thực hiện nghiêm quy tắc lau chùi bảo quản dùng vũ khí, nhất làtrước và sau khi bắn đạn thật.Khi sử dụng phải thực hiện đúng chế độ hoả lực với từng loại súng (chế độ hoả lựclà số lượng phát bắn lớn nhất có thể bắn được trong một khoảng thời gian nhất định, khônggây ra tổn hại cho nòng súng và không làm cho kết quả bắn bị giảm đi). Để duy trì đúng chếđộ hoả lực phải có biện pháp làm nguội nòng hoặc thay nòng trong quá trình bắn.

7

Ví dụ: Khi bắn súng đại liên PKMS nếu bắn liên tục thì chỉ bắn khoảng 500viên phải thay nòng phụ để bắn.2.4. Sự giật của súng và góc nẩy2.4.1. Sự giật của súnga) Khái niệmSự giật của súng là hiện tượng súng giật lùi do phản lực của các bộ phận củasúng chuyển động về phía trước khi bóp cò và do áp lực khí thuốc đẩy về sau qua đáyvỏ đạn, truyền vào khoá nòng tác động đến toàn bộ khẩu súng.Khi bắn, người bắn cảm nhận được sức giật của súng khi có lực công dụng vàotay, vai và ngực. Sức giật của súng được đặc trưng bằng độ lớn của tốc độ và nănglượng mà nó có được khi chuyển động về sau.Độ lớn sức giật của súng được tính theo độ lớn của năng lượng giật lùi.Công thức tính:

Em

(q β.ω) 2 .V022g.Q

Trong đó:Em: Là năng lượng giật lùi của súng (kG.m).q: Là khối lượng đầu đạn (kg).β: Là hệ số giãn nở của khí thuốc.ω: Là khối lượng thuốc phóng (kg).V0: Là tốc độ đầu (sơ tốc) của đầu đạn (m/s).g: Là gia tốc rơi tự do (m/s2).Q: Là khối lượng của súng (kg).Độ lớn sức giật tỉ lệ thuận với khối lượng của đầu đạn, tỉ lệ nghịch với khốilượng của súng. Cùng khối lượng đầu đạn, nếu khối lượng súng càng lớn thì lực giật

càng nhỏ và ngược lại; cùng khối lượng súng, nếu khối lượng đầu đạn càng lớn thì lựcgiật càng lớn và ngược lại.Ví dụ: So sánh sức giật của súng tiểu liên AKM với AKMS khi bắn một phátđạn vào mục tiêu, biết rằng súng lắp hộp tiếp đạn không có đạn và hệ số giãn nở khíthuốc β =1,8.Giải:2Theo đầu bài ta có: g = 10 m/sTra bảng phụ lục 1 (sách dạy bắn súng tiểu liên AK) ta có: Q = 3,1kg (AKM),3,3kg (AKMS); V0 = 715m/s; q = 0,0079kg; ự = 0,0016kg.Thay các số liệu trên vào công thức ta có:Với súng tiểu liên AKM:(0,0079 1,8.0,0016) 2 .7152Em0,958 kG.m2.10.3,1Với tiểu liên AKMS:

8

Em

(0,0079 1,8.0,0016) 2 .71522.10.3,3

0,9 kG.m

Ta thấy Em (AKM) > Em (AKMS) nên sức giật của súng tiểu liên AKM lớn hơnsức giật của súng tiểu liên AKMS.

Trong tính toán chế tạo súng, đạn bộ binh phải bảo đảm tỉ lệ giữa khối lượngcủa súng và khối lượng của đầu đạn hợp lý để độ lớn của năng lượng giật lùi Em ≤ 2kG.m.b) Các thời kỳ giậtHiện tượng súng giật lùi về sau từ khi bóp cò đến khi đạn bay ra khỏi nòng súng(nòng súng bị hất lên) xảy ra rất nhanh, nhưng thực tế đó là một quy trình, có hiệntượng xảy ra trước, có hiện tượng xảy ra sau và được chia làm ba thời kỳ:- Thời kỳ thứ nhất+ Giới hạn: Tính từ khi bóp cò, búa đập vào kim hoả hoặc khoá nòng được lò xophóng lên cho đến khi kết thúc chuyển động về phía trước của kim hoả.+ nguyên nhân: Do lò xo đẩy về, lò xo búa, lò xo kim hoả bung ra đẩy các bộphận khoá nòng, búa, kim hoả chuyển động về phía trước sinh ra phản lực đẩy súng lùivề sau.+ Ảnh hưởng đến bắn trúngVới loại súng có khối lượng búa, kim hoả nhỏ so với khối lượng súng và búađập vồng, lực của lò xo búa yếu thì sức giật của thời kỳ này rất nhỏ nên tác độngkhông một cách đáng kể đến bắn trúng (súng trường SKS, K44, K63, tiểu liên AK, trung liênRPK…). Với loại súng có khối lượng khoá nòng lớn, sử dụng lực của lò xo đẩy về đẩy bệkhoá nòng, khoá nòng, kim hoả về phía trước làm đạn nổ thì sức giật của thời kỳ nàytương đối lớn nên ảnh hưởng lớn đến bắn trúng (súng trung liên RPĐ, súng đại liênK57, PKMS…).+ Cách khắc phụcKhi bắn những loại súng có khối lượng khoá nòng lớn phải giữ súng chắc, đều đặn,bền trong suốt quy trình của phát (loạt) bắn. Với súng có giá, phải giá súng chắc chắnvà khoá chặt tầm hướng khi bắn.- Thời kỳ thứ 2+ Giới hạn: Tính từ khi thuốc phóng cháy sinh ra thể khí tạo thành áp suất đẩyđầu đạn vận động trong nòng súng đến khi đầu đạn ra tới mặt cắt phía trước miệngnòng súng.+ tác nhân: Do áp suất khí thuốc đẩy đầu đạn vận động về trước, đồng thờitác động vào đáy vỏ đạn, truyền qua khoá nòng đẩy súng lùi về sau. Độ lùi của súng phụthuộc vào khối lượng súng và khối lượng đầu đạn: súng nặng hơn đầu đạn bao nhiêu thìđộ giật lùi của súng nhỏ hơn bấy nhiêu và ngược lại.

Mọi Người Xem :   Sự tích con ốc sên - Bài học ý nghĩa từ chiếc vỏ ốc

9

+ Ảnh hưởng đến bắn trúng: Để làm rõ tác động sức giật của súng ở thờikỳ này ta cần xét đến các yếu tố: tốc độ giật lùi, cự li giật lùi và hướng giật lùi củasúng.* Tốc độ giật lùi: Tốc độ giật lùi của súng phụ thuộc rất thường xuyên vào khối lượngcủa súng và khối lượng đầu đạn. Cùng khối lượng đầu đạn, súng có khối lượng cànglớn tốc độ giật lùi càng nhỏ và ngược lại; cùng khối lượng súng, khối lượng đầu đạncàng lớn thì tốc độ giật lùi càng lớn và ngược lại.Với những loại súng có lỗ trích khí, tốc độ giật lùi của súng nhỏ hơn những loại súngkhông có lỗ trích khí (vì một phần năng lượng khí thuốc đã truyền qua lỗ trích khí đẩykhoá nòng lùi). Với những loại súng bộ binh tốc độ giật lùi thời kỳ này nhỏ.Ví dụ: Súng tiểu liên AK (có lắp hộp tiếp đạn có đạn) nặng 4,3kg; đầu đạn nặng7,9g tốc độ lùi khoảng 2 đến 3m/s.* Cự ly giật lùi: Cự ly giật lùi tính bằng tích số giữa tốc độ với thời gian giật lùicủa súng. Thời gian giật lùi bằng thời gian đầu đạn vận động trong nòng súng (khoảng1/700s). Theo tính toán cự ly giật lùi của các loại súng SKS, tiểu liên AK, trung liênRPK khoảng 2 đến 3mm.* Hướng giật lùi: thẳng theo trục nòng súng (ngược chiều với hướng chuyểnđộng của đầu đạn).Như vậy, thời kỳ giật thứ hai tốc độ giật lùi nhỏ, cự ly giật lùi rất ngắn, hướnggiật lùi thẳng với trục nòng súng nên sức giật tác động không một cách đáng kể đối với bắntrúng.- Thời kỳ thứ ba+ Giới hạn: Tính từ khi đầu đạn vừa ra khỏi mặt cắt phía trước nòng súng cho

đến khi khí thuốc phụt ra hết ở miệng nòng (áp suất khí thuốc cân bằng với áp suấtkhông khí).+ tác nhân: Do mất cân bằng giữa áp suất khí thuốc trong nòng súng và ápsuất không khí làm cho khí thuốc phụt mạnh về phía miệng nòng ra ngoài không khí,tạo nên phản lực đẩy súng tiếp tục lùi về sau với tốc độ nhénh hơn. Khi súng bị đẩy lùivề sau, gặp vai người bắn chặn lại và do cấu tạo báng súng chếch tạo thành ngẫu lực(mômen quay), làm cho nòng súng bị hất lên (nếu đế báng súng chếch xuống phíadưới).+ Ảnh hưởng đến bắn trúngTuy sức giật ở thời kỳ thứ ba mạnh và rõ rệt nhưng lại xảy ra sau khi đầu đạn đãra khỏi miệng nòng nên với loại súng bắn phát một hoặc phát đầu của loạt bắn liênthanh thì không tác động tới bắn trúng.Với các phát bắn sau của loạt bắn liên thanh thì tác động rất lớn đến bắntrúng, vì khi súng đang rung động và nẩy lên (do thời kỳ giật thứ ba của phát bắntrước), trục nòng súng chưa trở về vị trí ban đầu (đường ngắm mất chính xác) thì viênđạn tiếp theo đã vận động trong nòng và bay ra.+ Cách khắc phục

10

* Với người bắn: Triệt để lợi dụng các vật tỳ để tỳ súng chắc chắn khi bắn; vớisúng có giá cần phải giá súng chắc và khoá tầm, hướng (nên chọn vật tì có độ mềm vừaphải như đất có cỏ, bao cát.., không tỳ trực tiếp vào các vật cứng).Tư thế, động tác ở các phát bắn (loạt bắn) phải chính xác và không thay đổi đểhạn chế góc nẩy. Lực nắm, giữ và ghì súng phải chắc, đều, bền trong suốt quá trìnhcủa các phát (loạt) bắn.* Trong chế tạo: Để hạn chế giật và Giảm nảy người ta thêm bộ phận hạn chế giật vàGiảm nẩy cho súng.Ví dụ: Súng máy phòng không 12,7mm bộ phận này đã Giảm giật được 50%

đến 70% sức giật.Súng tiểu liên AKM chế tạo bộ phận hạn chế giật và hạn chế nẩy lắp ở miệngnòng súng (bộ bù khí thuốc), khi bắn khí thuốc phụt ra khỏi miệng nòng súng,đập vào thành bộ bù, đẩy nhẹ phần miệng nòng súng về trước, sang bên trái vàxuống dưới. Súng phóng lựu M79 có đệm cao su ở đế báng súng để hạn chế sức giật. Súngdiệt tăng B40, B41, ĐKZ khử sức giật bằng cách cho khí thuốc thoát về sau cân bằng vớilực đẩy đầu đạn về trước.

Hình 2.2. Bộ phận hạn chế nẩy của súng tiểu liên AKM2.4.2. Góc nẩy và nguyên nhân gây ra góc nẩya) Định nghĩaGóc nẩy là góc tạo bởi trục nòng súng khi đã lấy xong đường ngắm với trụcnòng súng ở thời điểm ngay sau khi đầu đạn ra khỏi nòng súng.- Góc nẩy ký hiệu là (gama)Góc nẩy dương ( > 0) khi vị trí trục nòng ở thời điểm đầu đạn bay ra khỏimiệng nòng cao hơn vị trí trục nòng súng trước khi bắn.Góc nẩy âm ( < 0) khi vị trí trục nòng ở thời điểm đầu đạn bay ra khỏi miệngnòng thấp hơn vị trí trục nòng súng trước khi bắn.- Độ lớn của góc nẩy phụ thuộc vào cấu tạo từng loại súng và trình độ thao tácdùng súng của người bắn. Thông thường trong các bảng bắn của từng loại súng,người ta ghi góc nẩy đã tính toán được bằng độ, phút.

11

Hình 2.3. Góc nẩy của súng khi bắnb) nguyên nhân gây ra ra góc nẩy- Do va đập các bộ phận của súngTrong quá trình bắn các cơ quan của súng chuyển động và va chạm vào nhau làmcho súng bị rung động, trục nòng súng thay đổi ngay so với vị trí ban đầu (khi bệ khoá nòng

lùi có xu hướng làm nòng súng nẩy lên, khi bệ khoá nòng tiến có chiều hướng làm nòngsúng chúc xuống). Đối với các loại súng có búa đập thẳng (trung liên RPĐ, đại liên K57,PKMS), do va đập của búa mạnh nên nguyên nhân này ảnh hưởng rõ nét hơn những loạisúng có búa đập vồng (súng trường CKC, tiểu liên AK, trung liên RPK, súng ngắnK54…) trong hình thành góc nẩy.- Do rung động của nòng súngNòng súng được chế tạo bằng vật liệu có tính đàn hồi rất nhỏ nên dưới tác dụngcủa áp suất nén và ma sát của khí thuốc cùng với lực ma sát nảy sinh do cọ sát của vỏđầu đạn, nòng súng sẽ dao động quanh vị trí ban đầu của trục nòng. Hiện tượng daođộng của nòng súng nói trên là một trong số những nguyên nhân phát sinh góc nẩy khi bắn.Dao động của nòng súng phụ thuộc rất nhiều vào chiều dài và độ dày của nòngsúng. Nếu nòng súng càng mỏng, càng dài, độ dao động càng lớn; ngược lại nòng súngcàng dầy, càng ngắn, độ dao động càng nhỏ. những loại súng như tiểu liên AK, trung liênRPK, RPĐ, súng ngắn là loại súng có nòng ngắn nên độ dao động không đáng kể.- Do súng giật lùiTrong quy trình bắn, búa, khoá nòng, đầu đạn, khí thuốc chuyển động về trướcphát sinh phản lực đẩy súng lùi về sau (đặc biệt khi đạn bay ra khỏi nòng súng tạo ra hiệntượng mất cân bằng về lực, đẩy súng lùi nhénh về sau). Khi súng lùi về sau bị vaingười bắn chặn lại, do cấu tạo báng súng chếch tạo thành mô men ngẫu lực (mô menquay), làm cho nòng súng hất lên hoặc chúc xuống. Đây là tác nhân chủ yếu tạo ragóc nẩy của súng khi bắn.Việc tạo thành góc nảy là một hiện tượng rất phức tạp và góc nảy không phải làmột hằng số mà phụ thuộc phần lớn vào tư thế, động tác giữ súng của người bắn. Để hạnchế tác động tiêu cực của góc nảy đến bắn trúng phải kiểm tra chuẩn bị súng trước khibắn; thực hiện đúng tư thế, động tác bắn, giữ súng chắc chắn, lợi dụng vật tỳ hợp lý.Câu hỏi:1. Hãy Làm rỏ khái niệm đường đạn trong nòng súng?2. Nêu và phân tích các thời kỳ của phát bắn; sự giật của súng?

12

Chương 3ĐƯỜNG ĐẠN NGOÀI NÕNG3.1. Khái niệmĐường đạn ngoài nòng là đường do trọng tâm của đầu đạn vạch ra khi vừa bayra khỏi nòng súng (nòng pháo) và chuyển động trong không gian.Từ khái niệm ta thấy:- Đối tượng thống kê là sự chuyển động của đầu đạn (quả đạn)- Môi trường thống kê: trong không gian.Đầu đạn khi bay ra khỏi nòng súng có sơ tốc nhất định và bay theo quán tính.Nếu đầu đạn bay trong môi trường chân không và không bị tác động của trọng lực (lựchút của trái đất) thì nó sẽ bay theo đường thẳng, với tốc độ đều và bay mãi (định luật 1Niutơn về chuyển động đều đặn), đường đạn là đường thẳng dài vô tận; nếu có lực hút củatrái đất thì đầu đạn vừa chuyển động đều theo quán tính, vừa rơi xuống theo phươngthẳng đứng do lực hút của trái đất, đường đạn là đường cong cân đối, có giới hạn. Nhưvậy, trong môi trường không khí và có lực hút của trái đất, đường đạn là đường congkhông cân đối, có giới hạn.- Giới hạn nghiên cứu: từ khi đầu đạn vừa bay ra khỏi mặt cắt phía trước miệngnòng súng (nòng pháo) cho đến khi kết thúc chuyển động.

a)

0

b)

0

c)

0

C

C

Hình 3.1. Đường đạn trong các môi trườnga) Đường đạn trong chân không, không có lực hút trái đất; b) Đường đạn trong chânkhông, có lực hút trái đất; c) Đường đạn trong không khí, có lực hút trái đất.

13

3.2. Chuyển động của đầu đạn trong không khí3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển động của đầu đạnKhi đầu đạn chuyển động trong không khí luôn có hai lực cùng lúc ấy tác dụngvào đầu đạn là: lực hút của trái đất (P) và sức cản của không khí (R).

Tiếp tuyến đường đạn

Trục đầu đạn

R1

RR2

NI

Đường đạnP

Hình 3.2. Lực tác dụng vào đầu đạnI: Là trọng tâm của đầu đạn; N: Là trung tâm sức cản không khí;P: Là trọng lực; R1: Là lực nâng mũi đầu đạn lên; R2: Là lực cản làm Giảmtốc độ bay của đạn; R: Là tổng hợp các lực cản của không khí.a) Lực hút của trái đấtquy trình chuyển động trong không khí, đầu đạn luôn chịu ảnh hưởng lực hút củatrái đất, lực này làm cho đầu đạn vừa bay, vừa rơi dần xuống phía dưới theo phươngthẳng đứng. Sự hạ thấp dần độ cao của đầu đạn so với đường phóng được tính theocông thức:

H

g t2

Trong đó:H: Khoảng cách rơi tự do của đầu đạn so với đường phóng, tính bằng (m).g: Gia tốc rơi tự do, tính bằng (m/s2).Đường phóngt: Thời gian đạn bay, tính bằng (s).

H1

0

H2

H3

H4

C

Hình 3.3. Sự hạ thấp dần độ cao của đường đạn so với đường phóngTheo quy ước, lực hút của trái đất được gọi là trọng lực. Điểm công dụng (điểmđặt) của trọng lực trên đầu đạn là trọng tâm của đầu đạn (với loại đạn nhọn súng bộbinh, trọng tâm đầu đạn nằm trên trục đầu đạn và cách mũi đầu đạn một đoạn khoảngbằng 2/3 chiều dài đầu đạn). Trọng lực có phương thẳng đứng và xu hướng về trái

14

đất. Đầu đạn có khối lượng càng lớn thì trọng lực càng lớn và ngược lại. Với đầu đạnsúng bộ binh cỡ 7,62mm có khối lượng 7,9g sẽ chịu một lực hút của trái đất là 0,162N.b) Sức cản của không khí- Các yếu tố gây nên sức cản không khíKhông khí là môi trường đàn hồi, khi đầu đạn chuyển động nó sẽ cản lại sựchuyển động của đầu đạn, một phần năng lượng của đầu đạn sẽ bị tiêu hao để thắng sứccản không khí và gây ra nên sự chuyển động của môi trường không khí xung quanh. Sứccản của không khí làm cho tốc độ bay của đầu đạn chậm dần lại.Sóng xạ thuật

Mọi Người Xem :   Học Lực Yếu Tiếng Anh Là Gì, Xếp Loại Tốt Nghiệp Trong Tiếng Anh

Xoáy khíMa sát không khí

Hình 3.4. Sức cản của không khí đối với đầu đạn

– nguyên nhân+ Ma sát không khíKhi đầu đạn (quả đạn) chuyển động trong không khí, các phần tử của khôngkhí tiếp xúc, va đập, cọ xát với vỏ đầu đạn (quả đạn) tạo nên ma sát giữa không khívới vỏ đạn. Lực ma sát này làm cho tốc độ bay của đầu đạn (quả đạn) hạn chế dần.+ Sóng xạ thuậtĐầu đạn (quả đạn) khi bay phải dồn ép lớp không khí dầy đặc bao quanh nó, sựdồn ép đó tạo thành sóng không khí (sóng hình nón); ở phía đầu đạn có làn sóng đầu, ởphía đai đạn có làn sóng đai và ở đuôi đạn có làn sóng đuôi; các sóng này gọi chung làsóng xạ thuật.Khi chuyển động trong môi trường không khí, để tạo ra sóng xạ thuật, đầuđạn phải tiêu hao một phần năng lượng nên vận tốc bay của đầu đạn bị hạn chế dần.Tiếng rít của đầu đạn (quả đạn) mà ta nghe được khi đầu đạn chuyển động trong khôngkhí là do sóng xạ thuật tạo nên.+ Sự tạo thành xoáy khíKhi đầu đạn chuyển động về trước, lớp không khí tiếp xúc sát bề mặt của vỏđầu đạn chuyển động từ mũi đầu đạn đến đuôi đầu đạn và tách dần ra khỏi bề mặt đuôiđạn tạo thành khoảng trống ở sát ngay phía sau đuôi đầu đạn. Sự tạo thành khoảngtrống ở phía sau đuôi đầu đạn làm cho áp suất ở mũi đầu đạn lớn hơn ở đuôi đầu đạn,tạo nên một lực chuyển động ngược chiều với hướng chuyển động của đầu đạn. Lựcnày có chiều hướng kéo đầu đạn lùi về sau, làm cho tốc độ bay của đầu đạn bị Giảm dần.

15

Khi lớp không khí chuyển động dồn ép vào khoảng trống ở phía sau đuôi đầu đạn sẽtạo thành xoáy khí.Chú ý: Xoáy khí là hiện tượng được tạo thành sau khi có sự chênh lệch về ápsuất giữa đầu đạn và đuôi đạn, nên nó không phải là nguyên nhân trực tiếp làmGiảm tốc độ bay của đầu đạn.

Hợp lực của tất cả các lực do không khí gây nên ảnh hưởng vào đầu đạn (quả đạn)khi bay tạo thành một lực cản lớn tại trung tâm sức cản của không khí (N) làm Giảmtầm bay của đầu đạn (quả đạn).Ta có thể thấy rõ sự Giảm tầm bay khi so sánh tầm bay của đầu đạn súngtrường K44 trong môi trường chân không và môi trường không khí theo bảng dướiđây:Vo(m/s)

865

Tầm bắn (m)

Góc bắn(độ)

Chân không

Không khí

0o15’

790

0o52’

Số % thay đổi

Số lần hạn chế

500

155

1,5

2380

1000

238

2,4

9o

23860

2500

955

10

45o

76349

3290

2182

22

Như vậy, khi đầu đạn vận động trong môi trường không khí lực hút của trái đất lànguyên nhân làm cho đầu đạn vừa bay, vừa rơi dần xuống theo phương thẳng đứng, sứccản của không khí là tác nhân làm hạn chế dần tốc độ bay của đầu đạn và làm chođường đạn trở thành một đường cong không cân đối (Hình 3.5).

Yy0

C

0

CHình 3.5. Đường đạn là một đường cong không cân đối

3.2.2. Các yếu tố quyết định đến độ lớn của sức cản không khí đối với đầuđạna) Hình dáng đầu đạnHình dáng của đầu đạn có ảnh hưởng rất lớn đến sức cản của không khí; nếuđầu đạn nhọn, mặt ngoài trơn nhẵn thì sức cản của không khí tác động lên đầu đạn sẽnhỏ và ngược lại.Qua nghiên cứu, đầu đạn có mũi nhọn, bề mặt ngoài trơn nhẵn, đuôi hình côn (hìnhdạng khí động học) thì lực cản không khí tác động lên đầu đạn là nhỏ nhất.

16

b) Mật độ không khíMật độ không khí là khối lượng không khí chứa trong một đơn vị dung tíchkhông khí (đơn vị tính kg/m3). Người ta quy ước mật độ không khí tiêu chuẩn là1,067kg/m3.Mật độ không khí có ảnh hưởng rất lớn đến tầm bay của đạn. Nếu cùng gócphóng, mật độ không khí lớn thì sức cản không khí đối với đầu đạn lớn, đường đạnthấp, tầm bay của đạn hạn chế; nếu mật độ không khí nhỏ thì sức cản không khí đối vớiđầu đạn nhỏ, đường đạn cao, tầm bay của đạn tăng.Mật độ không khí có mối liên quan chặt chẽ với nhiệt độ không khí và áp suấtkhông khí. Khi nhiệt độ môi trường không khí tăng thì mật độ không khí và áp suấtkhông khí Giảm. Ngược lại, khi nhiệt độ môi trường không khí Giảm thì mật độ khôngkhí và áp suất không khí tăng. Điều này giải thích rõ tại sao khi bắn đạn súng, pháo vềmùa hè thì đường đạn thường cao, tầm bay xa; khi bắn về mùa đông thì đường đạnthường thấp, tầm bay gần. Hoặc khi bắn ở vùng núi cao tầm bay của đạn cũng tăng lênso với bắn ở địa hình đồng bằng.c) Tỷ trọng mặt cắt ngang cỡ đầu đạnTỷ trọng mặt cắt ngang cỡ đầu đạn là tỉ lệ giữa khối lượng đầu đạn với diện tíchmặt cắt ngang lớn nhất của đầu đạn (đơn vị tính g/cm2).Nếu tỷ trọng mặt cắt ngang cỡ đầu đạn càng lớn thì tác động sức cản khôngkhí với đầu đạn càng nhỏ, đạn bay xa và ngược lại.Ví dụ: Khi bắn súng trường kiểu 1891/30: nếu bắn đạn nặng (kiểu 1930) có tỷtrọng mặt cắt ngang là 26g/cm2, tốc độ đầu của đầu đạn là 800m/s, tầm bắn xa nhất là5.100m; trong lúc đó đầu đạn nhẹ (kiểu 1908) có tỷ trọng mặt cắt ngang là 21,1g/cm2,tốc độ đầu của đầu đạn 865m/s lớn hơn tốc độ đầu của đạn nặng nhưng tầm bắn xanhất chỉ đạt 3.400m.Như vậy có khả năng thấy, tỉ trọng mặt cắt ngang cỡ đạn có tác động rất lớn đếntầm bay của đạn.d) Tốc độ của đầu đạnTốc độ của đầu đạn càng lớn thì sức cản của không khí ảnh hưởng lên đầu đạn

càng lớn và ngược lại.3.2.3. Sự hình thành dạt đạna) Đầu đạn không xoay tròn khi chuyển độngquy trình chuyển động trong không khí, lực cản tổng hợp của không khí (R) tácđộng lên đầu đạn được phân tích thành 2 thành phần: lực nâng mũi đầu đạn lên (R 1),lực làm hạn chế tốc độ bay của đầu đạn (R2). Lực R1 kết hợp với trọng lực P đặt vàotrọng tâm của đầu đạn, tạo thành mô men quay có chiều hướng lật mũi đầu đạn lên trên.Mô men này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào cánh tay đòn IN (Hình 3.2).mặt khác, do tác dụng của sức cản không khí và lực hút trái đất làm cho đầuđạn vừa bay vừa rơi xuống, nên giữa trục đầu đạn và tiếp tuyến đường đạn xuất hiệngóc kẹp.

17

Đầu đạn càng bay, tiếp tuyến của đường đạn càng hạ thấp và làm cho góc kẹpcàng lớn. Khi góc kẹp lớn, không khí nén càng mạnh vào mặt dưới phía trước của đầuđạn tạo ra lực cản lớn làm Giảm tốc độ bay của đầu đạn, đồng thời tạo ra ngẫu lực làmcho đầu đạn có chiều hướng lật nhào (xoay ngược mũi đầu đạn về phía sau), làm Giảmtầm bay của đạn và gây ra tản mát lớn (Hình 3.6).Trục đầu đạn

0

C

Hình 3.6. Đầu đạn không xoay tròn khi chuyển độngγ: Là góc kẹp giữa trục đầu đạn với tiếp tuyến đường đạnĐể chống lại hiện tượng xuất hiện góc kẹp ngày càng lớn trong khi bay của cácloại đầu đạn súng diệt tăng B40, B41, ĐKZ82-Б10, SPG-9…, người ta chế tạo thêm bộ

phận cánh đuôi. Khi đó, quá trình đạn bay trong không khí, lực cản của không khí tậptrung vào cánh đuôi làm cho đuôi đạn được nâng lên, luôn giữ cho đầu đạn hướng vềtrước để ổn hoạch định bay (Hình 3.7).Trục đầu đạnTrung tâm sức cản không khí

Tiếp tuyến đường đạn

Đường đạn

Lực hút trái đất

Hình 3.7. Chuyển động của đầu đạn có cánh đuôib) Đầu đạn xoay tròn khi chuyển độngTheo nguyên lý chuyển động quay: Mọi vật chuyển động quay đều đặn có đặc tínhgiữ cho trục xoay luôn theo một phương nhất định (con quay luôn đứng vững trên trụccủa nó khi quay).Để đầu đạn không bị lật nhào, dựa vào nguyên lý trên, khi chế tạo nòng súngngười ta tạo ra các đường xoắn để đầu đạn vừa chuyển động tịnh tiến vừa xoay trònquanh trục của nó.

18

Trong khi bay nhờ đầu đạn vừa bay, vừa tự xoay quanh trục của nó với tốc độlớn (từ 3000 đến 3600 vòng/giây), nên đầu đạn luôn luôn giữ được vị trí trục quay vàchống lại hiện tượng lật nhào do sức cản không khí để mũi đầu đạn luôn hướng vềtrước (Hình 3.8; 3.9).Trục đầu đạnTiếp tuyến đường đạn

Đường đạn

Hình 3.8. Đầu đạn xoay tròn trong không khí

Hình 3.9. Đầu đạn vừa xoay tròn, vừa chuyển động trong không khíHiện tượng đảo trục: Trong quá trình bay lực cản không khí có chiều hướng đẩyphần mũi đầu đạn lên phía trên về sau. Nhưng phần mũi đầu đạn có tốc độ tự xoay rấtnhanh, theo tính chất con quay nó có xu thế bảo toàn vị trí ban đầu và không bị lệch lêntrên, mà mũi đầu đạn lệch theo chiều quay của đầu đạn theo phương vuông góc vớichiều tác động của lực cản không khí. Vì lực cản không khí tác động không ngừng vàođầu đạn trong quá trình bay, mà hướng tác động của nó đối với đầu đạn cũng bị thay đổiliên tục theo từng độ lệch của trục đầu đạn, vì vậy tạo ra hiện tượng đảo trục, mũi đầuđạn vẽ thành một vòng tròn, trục đầu đạn vẽ thành hình chóp nón có đỉnh là trọng tâmcủa đầu đạn.Vậy: Hiện tượng đảo trục là hiện tượng đầu đạn lấy trọng tâm làm điểm tựaquay quanh tiếp tuyến trên đường bay.c) Sự hình thành dạt đạnDạt đạn là hiện tượng đầu đạn tách khỏi mặt phẳng bắn, lệch về phía chiều quaycủa đầu đạn.Do sự đảo trục quanh tiếp tuyến đường đạn nên mũi đầu đạn vạch thành nhữngđường tròn không khép kín (thành một đường xoắn lò xo).Khi mũi đầu đạn đảo trục từ trên sang phải xuống dưới, do cùng chiều vớilực hút trái đất nên mũi đầu đạn vạch nên một đoạn xoắn dài, lực cản không khítác động vào sườn bên trái đầu đạn lớn hơn làm cho đầu đạn dạt sang phải nhiềuhơn. Ngược lại, khi đầu đạn đảo trục từ dưới sang trái lên trên, do ngược chiều với lực

19

hút trái đất nên mũi đầu đạn vạch nên một đoạn xoắn ngắn, lực cản không khí ảnh hưởngvào sườn bên phải đầu đạn bé hơn làm cho đầu đạn dạt sang trái ít hơn.Vì vậy, nếu đường xoắn trong nòng súng thuận chiều kim đồng hồ thì đầu đạnlệch sang phải và ngược lại.- Hiện tượng dạt đạn nảy sinh chỉ khi nào có đủ 3 yếu tố sau:+ Có sự tự quay của đầu đạn+ Có sức cản không khí ảnh hưởng vào đầu đạn+ Có sự hạ thấp dần tiếp tuyến của đường đạn- Độ dạt đạn lớn hay nhỏ phụ thuộc vào các yếu tố:+ Chiều dài đầu đạn: Đầu đạn càng dài độ dạt càng lớn và ngược lại.+ Tốc độ bay của đầu đạn: Tốc độ bay của đầu đạn càng lớn thì độ dạt càng nhỏvà ngược lại.+ Tầm bắn: Tầm bắn càng xa độ dạt đạn càng lớn và ngược lại. Chú ý, độ dạtđạn không tăng theo tỷ lệ thuận với cự ly bắn, vì đầu đạn càng cách xa mặt cắt miệngnòng súng thì độ dạt đạn càng lớn và tăng theo kiểu lũy tiến.Ví dụ: với đạn súng trường cỡ 7,62mm, ở cự ly 300m độ dạt đạn là 2cm, ở cựly 600m độ dạt đạn là 12cm.+ Mật độ không khí: Mật độ không khí lớn, sức cản lớn, độ dạt đạn càng lớn vàngược lại.3.3. Đặc điểm, các yếu tố, các dạng đường đạn và ý nghĩa thực tiễn3.3.1.Đặc điểm đường đạn và các yếu tố gây ảnh hưởng hình dáng đường đạna) Đặc điểm của đường đạnĐường phóng

s

θc

θo

o

o

Y

c

Hình 3.10. Đặc điểm đường đạno : Góc phóng; c: Góc rơi; S: Đỉnh đường đạn; O: Điểm bay ra; C: Điểm rơi;OS: Đoạn lên; SC: Đoạn xuống; SY: Chiều cao nhất đường đạn.- Đường đạn là đường cong không cân đối- Góc phóng nhỏ hơn góc rơi- Đỉnh đường đạn nằm gần về phía điểm rơi, đoạn lên dài và căng hơn đoạnxuống.- Tốc độ thời kỳ đầu lớn hơn tốc độ rơi, tốc độ ở thời điểm trước lớn hơn tốc độở thời điểm sau.

20

những loại súng trường SKS, tiểu liên AK, trung liên RPK, súng diệt tăng B40góc phóng có tầm xa nhất 32 đến 35o, súng cối, súng phóng lựu M79 góc phóng cótầm bắn xa nhất 45o.b) Các yếu tố ảnh hưởng đến hình dáng đường đạn- Sức cản không khíĐầu đạn chuyển động trong không khí bị sức cản không khí làm cho tốc độ baycủa nó càng về sau càng chậm dần. mặt khác, lực hút của trái đất làm cho đầu đạn rơixuống càng về sau càng nhénh dần. Vì vậy, càng xa miệng nòng đường đạn càng congxuống.

– Góc bắnCùng khó khăn bắn (vũ khí, đạn, thời tiết), góc bắn lớn hoặc nhỏ sẽ quyết địnhđến tầm bắn xa hoặc gần và đường đạn cong hoặc căng.Khi bắn ở góc nhỏ hơn góc có tầm bắn xa nhất: Góc bắn càng nhỏ, tầm bắncàng gần, đường đạn càng căng; góc bắn càng lớn, tầm bắn càng xa, đường đạn càngcong.Khi bắn ở góc lớn hơn góc có tầm bắn xa nhất: Nếu góc bắn càng lớn, tầm bắncàng gần, đường đạn càng cong; góc bắn càng nhỏ, tầm bắn càng xa, đường đạn càngcăng.- Tốc độ của đầu đạnCùng cự ly bắn và điều kiện khí tượng, nếu đầu đạn có tốc độ lớn thì thời gianđạn bay đến mục tiêu nhénh, đường đạn thấp và căng; ngược lại, nếu tốc độ đầu đạn nhỏthì thời gian đạn bay đến mục tiêu lâu, đường đạn cao và cong.3.3.2. Các yếu tố của đường đạn- Điểm bay ra (0): Là tâm mặt cắt phía trước của miệng nòng súng. Điểm bay ralà điểm đầu tiên của đường đạn- Mặt phẳng ngang: Là mặt phẳng bằng chứa điểm bay ra- Đường bắn: Là đường kéo dài của trục nòng súng khi ngắm xong nhưngchưa bắn.- Mặt phẳng bắn: Là mặt phẳng chứa đường bắn và vuông góc với mặt phẳngngang.- Đỉnh đường đạn (S): Là điểm cao nhất của đường đạn so với mặt phẳng ngang- Chiều cao nhất của đường đạn (Y): Là khoảng cách ngắn nhất từ đỉnh đườngđạn đến mặt phẳng ngang.- Đoạn lên (đoạn OS): Là phần đường đạn tính từ điểm bay ra đến đỉnh đườngđạn.- Đoạn xuống (đoạn SC): Là phần đường đạn tính từ đỉnh đường đạn đến điểmrơi.- Đường phóng: Là đường kéo dài của trục nòng súng khi đầu đạn vừa bay rakhỏi nòng súng.- Đường ngắm: Là đường thẳng đi qua điểm chính giữa mép trên khe ngắm

21



Các câu hỏi về hiện tượng bắn là gì


Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê hiện tượng bắn là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết hiện tượng bắn là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết hiện tượng bắn là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết hiện tượng bắn là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!

Các Hình Ảnh Về hiện tượng bắn là gì


Các hình ảnh về hiện tượng bắn là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected]. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé

Xem thêm dữ liệu, về hiện tượng bắn là gì tại WikiPedia

Bạn hãy tra cứu thêm thông tin chi tiết về hiện tượng bắn là gì từ trang Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại

???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/

???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/


Loading

Related Posts

About The Author