Bài viết Đặc điểm ăn khớp của bánh răng trụ răng
nghiêng thuộc chủ đề về Giải Đáp Thắc Mắt thời
gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm
nay, Hãy cùng khoalichsu.edu.vn tìm hiểu Đặc
điểm ăn khớp của bánh răng trụ răng nghiêng trong bài viết hôm nay
nhé ! Các bạn đang xem nội dung : “Đặc điểm ăn khớp của
bánh răng trụ răng nghiêng”
Đánh giá về Đặc điểm ăn khớp của bánh răng trụ răng nghiêng
Xem nhanh
Những điểm cần lưu ý khi trả lời đồ án!
- Tại sao lại lắp bộ truyền đai trước,còn nếu bộ truyền xích thì lại lắp sau?
Trả lời:-bộ truyền đai thường bố trí ngay sau động cơ vì nó cho phép tốc độ cao, ít gây ra ồn.- Bộ truyền xích gắn sau vì nó cho phép truyền lực tốt hơn, không bị trượt như đai, độ ồn của nó cao.
-Bánh răng nghiêng giúp làm việc êm hơn, truyền lực tốt hơn, nhưng có nhược điểm là tạo ra lực dọc trục, với trục 2, bố trí răng thế kia cũng đã bớt một phần lực dọc trục do có 2 lực hướng thẳng vào nhéu. Lưu ý là răng nghiêng thì góc nghiêng beta trong khoảng 8-12 độ.1 Khi phân phối tỷ số truyền cho HGT cần đảm bỏa khó khăn gì ? vì sao ?:Trả lời :Cần đảm bảo 3 khó khăn :Khối lượng nhỏ nhất : do kích thước của hộp hạn chế tốc phụ thuộc vào khoảng cách trục (aw) và chiều rộng răng.Đảm bảo điều kiện bôi trơn là hấp dẫn nhất : để bôi trơn các chỗ ăn khớp của các bánh răng, người ta tính toán để các bánh lớn được nhúng vào dầu trong hộp.Nếu phân phối TST không hợp lý sẽ dẫn đến bánh lớn cấp chậm nhúng dầu nhưng bánh lớn cấp nhanh không nhúng được vào dầu. Nếu để 2 bánh cùng nhúng dầu thì bánh lớn cấp chậm nhúng quá sâu trong dầu và kéo theo tổn thất công suất do khuấy dầu.Momen quán tính là thu gọn nhỏ nhất.1 bảo đảm khuôn khổ và trọng lượng của hộp hạn chế tốc là nhỏ nhất.2 bảo đảm điều kiện bôi trơn hấp dẫn nhất.TẠI VÌkích thước của hộp hạn chế tốc được quyết định bởi khoảng cách trục A,chiều rộng bánh răng.còn đảm bảo ĐK bôi trơn tốt hay xấu biểu hiện ở sự chênh lệch giữa các kích thước của bánh răng lớn,nếu sử dụng phương pháp bôi trơn ngâm dầu.khuôn khổ trọng lượng của hộp hạn chế tốc phụ thuộc nhiều vào vật liệu chế tạo bánh răng và hệ số chiều rộng bánh răng .4 Trường hợp nào cần chọn công suất động cơ theo công suất đẳng trị, tại sao ?Trả lời :Công suất của động cơ được xác định dựa tren Pt (Công suất rất cần thiết trên trục động cơ). Trị số của Pt được xác định tùy thuộc vào chế độ làm việc của động cơ và tính chất tải trọng:Đối với các động cơ làm việc lâu dài như băng tải,tải trọng tác dụng có thể là không đổi hoặc thay đổi :Tải trọng không đổi :Pt là công suất làm việc trên trục công tác: Pt = Plv = F.v/1000Tải trọng thay đổi ngay :Lúc này nhiệt độ động cơ thay đổi theo sự thay đổi của tải trọng. Do vậy ta tính theo công suất cũng như không đổi ( với mất mát năng lượng do nó nảy sinh tương đương với mất mát năng lượng do công suất thay đổi gây nên trong cùng một thời gian).Pt =Ptđ.6 Bộ truyền xích nên bố trí ở trục đầu vào hay đầu ra của HGT , tại sao ?Trả lời :Bộ truyền xích có thể bố trí cả ở đầu và lẫn đầu ra của HGT , vì :* có khả năng dùng xích để Giảm tốc hoặc tăng tốc.* So với đai thì xích có thể tải và hiệu suất cao hơn, cùng một lúc có khả năng truyền động và công suất cho nhiều trục.7 Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền xích ?Trả lời :* Các dạng hỏng của bộ truyền xích : mòn bản lề và răng đĩa, con lăn bị rỗ hoặc vỡ, các má xích bị đứt vì mỏi, trong đó mòn bản lề nguy hiểm hơn cả và là tác nhân chủ yếu mất có khả năng làm việc của bộ truyền xích.* Do dạng hỏng như vậy nên chỉ tiêu tính toán cơ bản của BTX là tính về mòn, xuất phát từ điều kiện áp suất phát sinh trong bản lề không được vượt quá một tổng giá trị giới hạn cho phép.8 – Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền bánh răng ?Trả lời :* Các dạng hỏng : hỏng ở mặt răng như tróc rỗ , mòn dính hoặc hỏng ở chân răng như gẫy, trong đó nguy hiểm nhất là tróc rỗ mặt răng và gẫy răng.mặt khác răng có thể biến dạng dư , gẫy giòn bề mặt , hoặc phá hỏng tĩnh ở chân răng do quá tải.* Các chỉ tiêu tính toán:Các dạng hư hỏng tróc rỗ và gẫy răng là các phá hỏng mỏi do tác dụng lâu dài của ứng suất tiếp xúc và ứng suất uốn thay đổi có chu kỳ gây nên.Do vậy chỉ tiêu cơ bản để tính BT BR là tính về độ bền tiếp xúc của mặt răng làm việc và độ bền uốn của chân răng,trong đó các ứng suất sinh ra phải nhỏ hơn một giá trị cho phép,sau đó kiểm nghiệm răng về quá tải.1 nếu bộ truyền trong hộp kín thì dạng hỏng là tróc bề mặt răng do ứng suất tiếp xúc gây ra ra vậy với bộ truyền được thiết kế theo ứng suất tiếp xúc cho phép và kiểm nghiệm ư s uốn .2 nếu bộ truyền để hở dạng hỏng là mòn răng gây ra nên gẫy răng do vậy tính toán thiết kế theo ứng suất uốn,kiểm nghiệm theo ứng suất tiếp xúc.9 Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính trục ?Trả lời :* Chỉ tiêu quan trọng nhất là độ bền , mặt khác là độ cứng và đối với các trục quay nhanh là độ ổn định dao.10 – Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của ổ lăn ?Trả lời :* Các dạng hỏng:
* Các chỉ tiêu tính toán :Khi thiết kế HGT, không thiết kế ổ lăn ( do đã được tiêu chuẩn hóa ) mà chọn ổ theo 2 tiêu chỉ ; có khả năng tải động C và khả năng tải tĩnh Co.12 Trình tự chọn ổ lăn ?13 Trình bày quy tắc phân tích lực ăn khớp trong bộ truyền bánh răng.Trả lời :Lực ăn khớp trong các bộ truyền được chia làm 3 thành phần : lực vòng Ft , lực hướng tâm Fr , lực dọc trục Fa. Đối với bánh răng trụ:Ft1 = Ft2 = 2.T/dw1Fr1 = Fr2 = Ft1.tgα/cosβFa1 = Fa2 = Ft1 .tgβTrong đó T : momen xoắn trên trục bánh 1 (Nmm)d w1 : đường kính vòng lăn bánh 1.α : góc ăn khớpβ : góc nghiêng của răng.14 – Thông số hình học của bộ truyền xích .Trả lời :* Khoảng cách giữa các đĩa xích : a* Xích ống con lăn:- Bước xích P.- Chiều rộng con lăn B.- Đường kính của ống xích do .- Đường kính con lăn d1.- Chiều rộng mắt xích h.- Chiều cao chốt xích b.* Đĩa xích :- Đường kính vòng chia : a.- Đường kính vòng đáy : df.
15 công dụng ,phân loại cách lựa chọn nút thông hơi.16 – tác dụng ,phân loại cách lựa chọn nút tháo dầu.17 – tác dụng ,phân loại cách lựa chọn que thăm dầu.18 – tác dụng ,phân loại cách lựa chọn chốt định vị.19 tác dụng của vòng phớt.20 – tác dụng của vòng chắn dầu.21 công dụng của vòng vung dầu.22 Trình bày cách kiểm tra vết tiếp xúc của bộ truyền bánh răng.23 Trình bày cách điều chỉnh ổ lăn.24 tác dụng và cách tạo ra khe hở bù trừ nhiệt ở cạnh ổ lăn.25 Tại sao phải chọn bề rộng bánh răng nhỏ lớn hơn bề rộng bánh răng lớn?Trả lời :Trong quy trình lắp ghép, đôi khi không thể đảm bảo ăn khớp đúng giữa bánh răng nhỏ và bánh răng lớn . Lúc đó chiều dài tiếp xúc giữa các răng có khả năng sẽ nhỏ hơn bw .Do vậy khi chế tạo ,ta thường làm bề rộng của bánh răng nhỏ lớn hơn so với bề rộng bánh lớn để khi lắp ráp có sai lệch thì vẫn đảm bảo đủ chiều dài ăn khớp.ngoài ra tăng bề rộng bánh nhỏ chứ không phải bánh lớn để bớt khối lượng , bới chi phí và không làm tăng momen quán tính khi vận hành.
26 Trình bày cách chọn dung sai vòng trong và vòng ngoài ổ lăn.27 Giải thích ý nghĩa các ký hiệu dung sai của mối lắp bánh răng và trục.28 Các kích thước nào cần ghi dung sai trên bản vẽ? tại sao ?29 Tại sao phải làm gân tăng cứng ở cạnh chỗ lắp ổ lăn ?30 công dụng của các tấm đệm ở chỗ lắp ổ lăn.31 – Tại sao kích thước khoảng cách trục phải ghi kèm dung sai ?32 Tại sao chọn modun răng phải theo tiêu chuẩn.
33 Tại sao phải chọn đường kính thân trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn ?Trả lời :Phải chọn đường kính thân trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn để tạo điều kiện t huận lới cho việc tính chọn then và ổ . Do then và ổ lắp trên trục đã được tiêu chuẩn hóa nên phải chọn đường kính trục theo tiêu chuẩn.
34 Trình bày cách chọn và tính các kích thước của then bằng.Trả lời :Sau khi thiết kế trục , ta đã xác định được đường kính trục d tại chỗ lắp then và chiều dài mayơ lm . Từ đó ta sẽ tính được chiều dài thenlt = (0.80.

lm . Các kích thước h (chiều cao then), b (bề rộng then) , t (chiều sâu rãnh then) chọn theo đường kinh trục theo bảng 9.1 , 9.2 sách hướng dẫn của Trịnh Chất.Nếu then không thỏa mãn khó khăn bền thì có thể chuyển từ then bằng thấp sang then bằng cao , hoặc tăng chiều dài mayơ để tăng chiều dài then.Nếu không được có thể dùng 2 then đặt cách nhéu 180o ,khi đó mỗi then có thể tiếp nhận được 0,75 T.
35 Thế nào là lắp theo hệ thống lỗ và hệ thống trục ? Hệ thống nào là ưu tiên ?
36 Dạng hỏng ,chỉ tiêu của then bằng.Trả lời :* Trong quá trình làm việc, then có khả năng bị hỏng do dập bề mặt làm việc ,ngoài ra then có thể hỏng do bị cắt.* Các chỉ tiêu khi tính then : khi thiết kế thường dựa vào đường kính trục để chọn kích thước tiết diện then , chiều dài then tính theo chiều dài mayơ của cụ thể, rồi tiến hành kiểm nghiệm theo độ bền dập và độ bền cắt.37 Khoảng cách nhỏ nhất từ đỉnh răng của BR đến đáy HGT lựa chọn như thế nào , tại sao ?38 Chiều dày nhỏ nhất của vách HGT chọn thế nào, tại sao ?39 Tại sao người ta chọn bánh nhỏ là bánh chủ động ?40 yêu cầu khi chọn vật liệu bánh răng ?Tại sao người ta chọn vật liệu bánh răng nhỏ tốt hơn bánh răng lớn , vật liệu của bánh răng cấp chậm tốt hơn cấp nhanh ?Trả lời :* yêu cầu : khi chọn vật liệu phải dựa vào các bắt buộc chi tiết : tải trọng lớn hay nhỏ , khả năng công nghệ và thiết bị chế tạo cũng được cũng như vật tư được cung cấp, có yêu cầu kích thước phải gọn hay không.Vật liệu chế tạo răng thường được chia thành 2 nhóm :- Nhóm 1 : độ rắn HB < 350, bánh răng thường được thường hóa hoặc tôi cải thiện.Nhờ độ rắn thấp nên có khả năng cắt răng chính xác sau khi nhiệt luyện, cùng lúc ấy bộ truyền có khả năng chạy mòn.- Nhóm 2 : có độ rắn HB >350 , bánh răng thường được tôi thể tích , tôi bề mặt, thấm cacbon ,thấm nito dùng các nguyên công tu sửa đắt tiền như mài,mài nghiền v.v.. Răng chạy mòn rất kém do đó phải nâng cao độ chính xác chế tạo , nâng cao độ cứng của ổ trục.mặc khác khi dùng vật liệu nhóm 2 thì ứng suất tiếp xúc có khả năng tăng tới 2 lần và cải thiện có khả năng tải của bộ truyền cũng như tăng tới 4 lần so với thép thường hóa hoặc tôi cải thiện.Đối với hộp Giảm tốc chịu công suất trung bình hoặc nhỏ ,chỉ cần chọn vật liệu nhóm 1, cùng lúc ấy chú ý răng để tăng có khả năng chạy mòn của răng ,nên nhiệt luyện bánh răng lớn đạt độ rắn thấp hơn độ rắn bánh răng nhỏ từ 10 đến 15 đơn vị :H1 > H2 + (10 15 ) HBVới công suất lớn có khả năng chọn vật liệu bánh nhỏ là thép nhóm 2, bánh lớn nhóm 1 hoặc cả 2 đều thuộc nhóm 2, khi đó nhiệt luyện 2 bánh như nhéu và đạt độ rắn bằng nhéu.* Người ta chọn vật liệu bánh nhỏ tốt hơn bánh lớn vì :số chu kỳ làm việc của bánh nhỏ nhiều hơn bánh lớn.* Vật liệu bánh răng cấp chậm lớn hơn cấp nhénh vì momen trên các trục của cấp chậm lớn hơn cấp nhénh, do vậy tải trọng lên các răng lớn hơn so với cấp nhanh.
41 – Trên cùng một trục nên chọn cùng loại ổ loại then như nhau vì sao ?Trả lời :Then và ổ trên cùng một trục thì nên chọn cùng loại then, ổ để thuận tiện cho quá trình thiết kế và chế tạo. Nếu cùng một loại then ,ta chỉ cần tính toán kiểm nghiệm cho then ở vị trí chịu nguy hiểm hơn.Trong chế tạo ,chọn cùng loại then dễ cho việc chế tạo vì không phải thay dao cắt, tạo năng suất.mặt khác trong quá trình chế tạo có thể lắp lẫn, đổi then,ổ cho nhau trong trường hợp rất cần thiết.
42 Mối lắp giữa then và trục là gì ?Trả lời :hệ thống trục , lắp có độ dôi để bảo đảm truyền momen xoắn đầy đủ và không phải tháo then khi tháo BR hay ổ .
43 Cách chọn động cơ điện. Dựa vào thông số nào để chọn động cơ điện, các thông số cơ bản của động cơ điện.Phân biệt công suất tương đương, công suất yêu cầu và công suất danh nghĩa của động cơ.Trả lời :* Cách chọn động cơ điện :- Tính công suất cần thiết của động cơ.Pct = Pt / ηMuốn biết được công suất công thiết của động cơ, cần xác định Pt­ công suất tính toán và hiệu suất truyền động η.Trị số Pt­ phụ thuộc vào chế độ làm việc và tính chất tải trọng. Trường hợp tải trọng không đổi, công suất tính toán là công suất trên trục công tác. Với trường hợp tải trọng thay đổi ngay, công suất tính toán được tính theo công suất cũng như.- Xác định sơ bộ vòng quay đồng bộ của động cơ. Trong thiết kể, để chọn số vòng quay của động cơ cần cân đối giữa 2 yếu tố : giá thành động cơ và kích thước của bộ truyền.- Dựa vào số vòng quay đồng bộ, công suất ,kết hợp với các yêu cầu về quá tải , momen mở máy và phương pháp lắp đặt động cơ để chọn kích thước động cơ phù hợp với yêu cầu thiết kế.* Thông số cơ bản của động cơ :- Công suất.- Tốc độ.- Hệ số công suất : cos β.- Tỷ số điều kiện mở máy :TK / Tdn.- Tỷ số khó khăn quá tải : Tmax / Tdn.
44 Các phương pháp phân phối tỷ số truyền cho các cấp trong HGT. Phân phối TST cho HGT và bộ truyền ngoài ntn ? Ảnh hưởng của việc phân phối TST lên kích thước HGT và hệ dẫn động.Trả lời :PP1 : Phân theo yêu cầu gia công vỏ hộp : với các hộp hạn chế tốc đã được tiêu chuẩn hóa để tạo thuận lợi cho việc gia công, người ta quy định tỷ số khoảng cách trục cấp chậm aw2 và cấp nhénh aw1 .Dựa trên cơ sở đó mà phân phối tỷ số truyền uh .PP2 : Phân theo bắt buộc bôi trơn :Để bôi trơn chỗ ăn khớp của các bánh răng trong hộp Giảm tốc, người ta tính toán để các bánh lớn được nhúng vào dầu đựng trong hộp.PP3 : Phân theo bắt buộc gọn nhẹ :Với hộp Giảm tốc bánh răng trụ loại nặng thì chỉ tiêu về kích thước và khối lượng lại có ý nghĩa quan trọng.do đó trong trường hợp này người ta phân uh cho các cấp xuất phát từ khó khăn tổng khoảng cách trục là nhỏ nhất.U1 = (1.2 1.3 ) U2
* Phân phối tỷ số truyền cho HGT và bộ truyền ngoài :Trong thiết kể ,người ta mong muốn dùng động cơ có số vòng quay cao (do khối lượng ,giá thành động cơ Giảm, hiệu suất và hệ số công suất tăng). tuy nhiên sử dụng động cơ có số vòng quay cao thì lại yêu cầu hạn chế tốc thường xuyên hơn, tức là phải dùng hệ thống dẫn động với tỷ số truyền lớn, kết quả là kích thước và giá thành các bộ truyền tăng lên. Vì vậy trong thiết kế nên phối hợp hai yếu tố vừa nêu , đồng thời căn cứ vào sơ đồ của hệ thống dẫn động rất cần thiết kế để chọn số vòng quay thích hợp cho động cơ.45 Nêu cách chọn hợp lý công suất và số vòng quay động cơ.Trả lời:Dựa vào công suất cần thiết tính và số vòng quay sơ bộ của động cơ ,kết hợp với các yêu cầu về momen mở máy và phương pháp lắp đặt động cơ để chọn quy cách động cơ theo bảng giới thiệu Phụ lục.Động cơ phải có công suất Pdc và số vòng quay đồng bộ thỏa mãn các khó khăn:Pdc > Pctndb nsbĐồng thời có momen mở máy thỏa mãn điều kiệnT mm / T TK / Tdn
46 Tại sao phải kiểm tra mở máy và quá tải cho động cơ ? trường hợp nào không phải kiểm tra quá tải cho động cơ? Tại sao ?Trả lời :Khi mở máy, momen quá tải không được vượt quá momen khởi động của động cơ ( T < TK) nếu không động cơ sẽ không chạy.Nếu đang làm việc ở chế độ ổn định nào đó mà động cơ bị quá tải vì bất kỳ lý do nào, số vòng quay của động cơ sẽ hạn chế . Momen quá tải dù chỉ tác dụng trong một thời gian ngắn không được vượt quá momen cực đại Tmax của động cơ, nếu không động cơ sẽ dừng lại hoặc bị cháy nếu không kịp ngắt nguồn.
47 Phân biệt các chế độ làm việc của động cơ. Động cơ trong hệ thống dẫn động được chọn theo chế độ làm việc nào ? tại sao?
48 Nêu vai trò và vị trí của hộp Giảm tốc trong hệ thống dẫn động.50 Trình bày cách kiểm tra mở máy cho động cơ? có khả năng kiểm tra mở máy trên một trục bất kỳ được không ? tại sao?Trả lời :* Cách kiểm tra điều kiện mở máy: momen quá tải không được vượt quá momen khởi động của động cơ (T < TK).Trong các bảng tra động cơ đều đặn cho tỷ số TK / Tdn , cần kiểm tra khó khăn :T mm / T TK / Tdn
51 Trình bày cách xác định ứng suất cho phép của bộ truyền bánh răng ? tổng giá trị ứng suất cho phép trong bước tính sơ bộ và kiểm nghiệm có khác nhau không ? tại saoTrả lời :Ứng suất Uốn và Tiếp xúc cho phép được xác định theo các công thức :[ б F] = (бoFlim/SF)YRYSKxFKFCKFL[ б H] = (бoHlim/SH)ZRZvKxHKHLTrong bước tính sơ bộ, lấy ZRZVKxH = 1 và YRYsKxF = 1. Còn trong bước kiểm nghiệm, cần phai xét đến các hệ số trên để tính chính xác lại ứng suất cho phép. Do đo, ứng suất cho phép trong 2 bước tính sơ bộ và kiểm nghiệm là khác nhau.
52 Cơ sở xác định hệ số chiều rộng bánh răng khi thiết kế bộ truyền bánh răng.Trả lời :Để xác định hệ số chiều rộng răng Ψba là dựa vào vị trí của bánh răng đối với các ổ trong hộp hạn chế tốc (bảng 6.6), tải trọng cần truyền, sơ đồ bố trí (công xôn,đối xứng,bất đối xứng),độ cứng vững của trục và ổ , độ rắn mặt răng cấp chính xác chế tạo bánh răng. Khi tăng Ψba sẽ làm Giảm được kích thước hoặc khối lượng của bộ truyền, nhưng lại đòi hỏi nâng cao độ cứng và độ chính xác chế tạo ,nếu không sẽ làm tăng thêm sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng và như vậy ảnh hưởng có lợi của việc tăng chiều rộng vành răng không bù được ảnh hưởng có hại do việc tăng thêm sự phân bố không đều tải trọng gây ra.
53 Nêu các biện pháp xử lý khi kiểm tra sức bền tiếp xúc của bánh răng không thỏa mãn.Trả lời :Khi sức bền tiếp xúc không thỏa mãn, nếu chênh lệch thường xuyên có thể chọn lại vật liệu hoặc thay đổi khoảng cách trục và kiểm nghiệm lại.tuy nhiên nếu б H > [ б H] khoảng 4 % thì có khả năng giữ nguyên các kết quả tính toán và chỉ cần tính lại chiều rộng vành răng bw.bw = Ψba.aw.( б H / [ б H])2
54 Nêu cơ sở chọn góc nghiêng của bánh răng nghiêngTrả lời:Góc nghiêng của bánh răng nghiêng được lấy từ 8 đến 20 độ vì những lý do sau:Ưu điểm của bánh răng nghiêng là ăn khớp êm tải trọng lớn,ưu vị trí này tỷ lệ với độ lớn của góc nghiêng.mặc khác nếu góc nghiêng nhỏ hơn 8 độ thì không tận dụng được thường xuyên ưu điểm của bánh răng nghiêng. Khi góc nghiêng lớn hơn 20 độ thì lực dọc trục lớn nên ta chọn góc nghiêng nằm trong phạm vi như bạn nói.Bánh răng chứ V hoặc cấp phân đôi có khả năng lấy được góc nghiêng lớn do lực dọc trục ở 2 cặp. Do vậy người ta giới hạn tỷ số truyền các bộ truyền như trong bản 2.4
55 Vị trí của bộ truyền đai xích trong hệ thống dẫn động như thế nào ?Trả lời :Truyền động đai xích sử dụng để truyền động giữa các trục xa nhéu. do đó chúng có khả năng bố trí đầu hộp hạn chế tốc để truyền momen từ động cơ tới HGT hoặc ở đầu ra để truyền momen cho trục công tác.s56 Trường hợp nào phải chọn xích thường xuyên dãy ? số dãy xích tối đa là bao nhiêu ? giải thích ? tại sao thường chọn số mắt xích chẵn ?Trả lời :Trong trường hợp tính ra bước xích lớn hơn bước xích lớn nhất cho phép (P>Pmax) hoặc muốn có bước xích nhỏ hơn, có khả năng dùng xích thường xuyên dãy. Số dãy xích tối đa là 4.
57 Trình bày trình tự ý nghĩa và nội dung của các bước tính thiết kế trục theo sức bền mỏi.Trả lời :* Chọn vật liệu;* Tính thiết kế trục :- Xác định tải trọng của các bộ truyền công dụng lên trục.- Tính sơ bộ đường kính trục.- Xác định khoảng cách giữa các gối đỡ và điểm đặt.- Xác định đường kính và chiều dài trục.* Tính kiểm nghiệm trục về độ bền mỏi: trong quy trình tính toán đường kính trục ở trên , chúng ta chưa xét đến một số yếu tố gây ảnh hưởng độ bền mỏi của trục như đặc tính thay đổi ngay của chu kỳ ứng suất, sự tập trung ứng suất, yếu tố kích thước , chất lượng bề mặt v.v Vì vậy sau khi xác định kết cấu trục , cần tiến hành kiểm nghiệm theo độ bền mỏi.* Tính kiểm nghiệm trục về độ bền tĩnh: đề phòng khả năng biến dạng dẻo quá lớn hoặc phá hỏng do quá tải đột ngột (chẳng hạn khi mở máy) cần tiến hành kiểm nghiệm trục về độ bền tĩnh.* Tính kiểm nghiệm trục về độ cứng(nếu cần).- Tính độ cứng uốn: khi độ võng f quá lớn sẽ làm cho các bánh răng ăn khớp bị nghiêng, làm tăng sự phân bố không đều đặn tải trọng trên chiều rộng vành răng, còn khi góc xoay quá lớn sẽ làm kẹt các con lăn trong các ổ.- Tính độ cứng xoắn : có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ cấu phân độ, máy phay răng, vì chuyển vị góc làm Giảm độ chính xác chế tạo;đối với trục liền bánh răng và trục then hoa chuyển vị góc làm tăng sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng.
58 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức bền mỏi của trục , các biện pháp nâng cao sức bền mỏi ?Trả lời* Các nhân tố ảnh hưởng : đặc tính thay đổi ngay của chu kỳ ứng suất, sự tập trung ứng suất, yếu tố kích thước , chất lượng bề mặt v.v* Biện pháp cải thiện sức bền mỏi: tăng đường kính trục hoặc chọn vật liệu trục cao hơn.
59 Tại sao các rãnh then trên trục được bố trí cùng một đường sinh , nêu sử dụng đến 2 3 then trên cùng một tiết diện thì trục đó được bố trí như thế nào?Trả lời :Các rãnh then trên trục được bố trí cùng một đường sinh nhằm tạo điệu kiện gia công thuận lợi : có khả năng gia công cả 2 rãnh then trên cùng một lần chạy dao, không phải gá đặt lại , không phải thay dao nếu then cùng loại.Nếu phải sử dụng thường xuyên then trên cùng một tiết diện, ta phải bố trí đều đặn trên đường tròn tiết diện. Ví dụ , khi dùng 2 then đặt cách nhéu 180o thì khi đó mỗi then có khả năng tiếp nhận 0.75T.
60 cụ thể nào thỏa mãn thường xuyên nhất các chỉ tiêu đánh giá khả năng làm việc ? tại sao ?Trả lời :
61 Ổ lăn trong hộp đã được tính chọn theo chỉ tiêu nào ? Tại sao ? Nêu các biện pháp xử lý kiểm nghiệm ổ mà không đủ khả năng tải động (C­­đ >Cb).Trả lời :* Ổ lăn trong hộp được tính chọn theo có khả năng tải động và kiểm nghiệm lại có khả năng tải tĩnh.* Các biện pháp xử lý :+ Chọn ổ có C lớn hơn :- Tăng cỡ ổ , chẳng hạn từ cỡ nhẹ tăng lên cỡ trung hoặc trung rộng (cùng đường kính trong d, nhưng tăng đường kính ngoài D và bề rộng ổ

.- Tăng đường kính ngõng trục nếu kết cấu cho phép (vd : không làm chạm vào các cụ thể quay hay cố định trên các trục khac) và sau đó chọn ổ cỡ loại lớn hơn.- dùng 2 ổ trên 1 gối đỡ nếu kích thước cho phép.Cần chú ý : do khe hở hướng tâm khác nhau, một ổ có thể bị quá tải , ổ kia thiếu tải. do đó phải chọn ổ có cấp chính xác cao hơn, khi đó khả năng tải động của 2 ổ có khả năng đạt tới 1,8 lần so với 1 ổ.- Tăng số dãy con lăn đối với ổ đỡ chặn. sử dụng ổ 2 dãy có thể làm tăng khả năng tải động so với ổ một dãy.- sử dụng loại ổ khác có tính năng tương đương nhưng có khả năng tải lớn hơn, vd : thay ổ bi đũa , ổ bi đỡ-chặn bằng ổ đũa côn+ Giảm trị số của Cd bằng cách Giảm thời gian dùng ổ, chẳng hạn có khả năng lấy thời gian sử dụng ổ bằng một nửa thời hạn làm việc của hộp hoặc chỉ cho ổ làm việc cho đến khi đại tu hoặc trung tu,khi đó sẽ thay ổ.
62 Các dạng hỏng và chỉ tiêu của bộ truyền bánh răng ?63 Tính công nghệ trong bản vẽ ?Trả lờitính công nghệ đc thể hiện như sau :- Tại sao khi ghép 2 vỏ hộp người ta thường nắp bulong ngược lên.?( để khi lắp đặt hay tháo sẽ đơn giản thảo mái hơn đối với ng làm công nhân…)- Khi làm chốt định vị ta lên chọn vị trí đặt chốt ntn ?( đảm bảo khoảng cách các chốt là xa nhất khi đó định vị là hấp dẫn nhất)- Khi chọn ổ lăn. tai sao chọn ổ bi,tại sao chon ổ đỡ chặn.chả lời dc thì cũng thể hiện dc tính cn.- Thể hiện ở khả năng “dễ” gia công,kiểm tra (hay đo lường) để đảm bảo yêu cầu kĩ thuật và kinh tế.
64 Quan hệ giữa giá trị momen xoắn trên các trục của HGT. Momen xoắn ảnh hưởng thế nào lên kích thước các bộ truyền, kích thước hộp hạn chế tốc và các yếu tố khác ?Trả lời :* Momen xoắn trên một trục tỷ lệ nghịch với tốc độ quay của trục đó.Trục quay càng chậm thì momen xoắn càng lớn. Do đây là hộp hạn chế tốc nên trục sau có tốc độ thấp hơn n lần so với trục trước (với n là tỷ số truyền của 2 trục) , do vậy các trục về sau của hộp Giảm tốc sẽ chịu momen xoắn lớn hơn trục trước.* Ảnh hưởng của momen xoắn:- Bộ truyền răng : momen xoắn lớn sẽ làm tăng khoảng cách trục làm tăng kích thước của bộ truyền và đỏi hỏi dùng vật liệu tốt , dẫn đến tăng giá thành.- Trục : momen xoắn lớn sẽ tăng đường kính trục, dẫn đến tăng kích thước ổ và gối đỡ .
65 Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của HGT được yêu cầu thiết kế.So sánh bộ truyền đai thang ,đai dẹt , bộ truyền đai và bộ truyền xích.66 Chỉ tiêu và phương pháp tính trục . Các bắt buộc đối với trục.So sánh ưu nhược điểm của bánh răng liền trục với trục thường.Các phương pháp cố định chi tiết lên trục.
Nếu đướng kính bánh răng không lớn( dưới 150mm), bánh răng thường chế tạo một khối, không khoét lõm( Hình 10-9a).Nếu đường kính vòng đáy răng ít chênh lệch so với đường kính trục hoặc cần tăng độ đồng tâm của bánh răng đối với trục, bánh răng được chế tạo liền truc(hình 10-9b). Thường làm liền với trục khi khoảng cách từ đáy răng đến rãnh then nhỏ hơn 2,5m( m là môdun) đối với bánh răng trụ và 1,6m đối với bánh răng côn”
67 So sánh ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của những loại ổ lăn. Khi nào sử dụng ổ tùy động.Trả lời:A Ưu nhược điểm của từng loại ổ :
* Ổ bi đỡ một dãy chịu được lực hướng tâm , cùng lúc ấy chịu được lực dọc trục không lớn , cho phép ổ nghiêng dưới ¼ độ, làm việc với số vòng quay cao, giá thành ổ thấp nhất.* Ổ bi đỡ lòng cầu 2 dãy : chủ yếu để chịu lực hướng tâm nhueng co thể chịu được lực dọc trục nhỏ. Ưu điểm nổi bật của nó là cho phép trục nghiêng dưới 2o so với vòng ổ, thích hợp để đỡ các trục dài các lỗ lắp ổkhó đảm bảo độ đồng tâm. Trường hợp cần chịu tải trọng lớn hơn và tải trọng va đập , có thể thay ổ bi đỡ lòng cầu 2 dẫy bằng ổ bi đũa đỡ lòng cầu 2 dãy, mặc khác giá thành đắt hơn.* Ổ đũa trụ ngắn đỡ thường được sử dụng để tiếp nhận lực hướng tâm. Không cho phép trục lệch nhưng khả năng tải và độ cứng lớn hơn ổ bi đỡ một dãyvà thuận lợi trong lắp ghép ( các vòng ổ có khả năng tháo rời theo phương dọc trục) .Ổ đũa trụ ngắn đỡ chịu lực hướng tâm là chủ yếu nhưng có thể tiếp nhận lực dọc trục 1 phía khá nhỏ hoặc lực dọc trục 2 phía khá nhỏ.* Ổ bi đỡ – chặn : có khả năng tiếp nhận đồng thời lực hướng tâm và lực dọc trục một phía , khi bố trí 2 ổ đối nhéu có khả năng Giảm di động dọc trục về cả hai phía. So với ổ bi đỡ chặn, ổ đũa côn chịu được tải trọng lớn hơn, độ cứng cao hơn, thuận tiện hơn khi tháo lắp, giá thành hạ hơn nhưng khả năng quay nhénh kém hơn.* Ổ bi chặn chỉ chịu lực dọc trục , làm việc với vận tốc thấp và trung bình, không cho phép các vòng ổ bị lệch.B Phạm vi ứng dụng:* Khi Fa / Fr < 0.3 ưu tiên dùng ổ bi đỡ một dãy để có kết cấu dễ dàng nhất, giá thành hạ nhất, nếu không có bắt buộc đặc biệt về độ cứng, tự lựa và không bắt buộc cố định chính xác vị trí của trục theo phương dọc trục
68 Lực của khớp nối công dụng lên trục : bản chất ,cách xác định trị số, phương chiều.Trả lời:* Bản chất :Do tồn tại sự không đồng tâm của các trục được nối, tải trọng phụ sẽ xuất hiện.* Trị số : lực hướng tâm Fr = (0.20.3) Ft , với F­t là lực vòng trên khớp nối.* Phương chiều : Chiều có thể lấy bất kỳ phụ thuộc vào sai số ngẫu nhiên khi lắp ghép nối trục . Nhưng trong sơ đồ tính toán nên chọn thế nào để chiều của lực Fr làm tăng ứng suất và biến dạng do lực vòng cụ thể quay khác được lắp trên trục gây nên.II.CHU Y MAY TY NAY NUA!Trinh chất 1 ký hiệu [1]Trịnh chất 2 ký hiệu [2]Vẽ cơ khí Lê Khánh Điền ký hiệu [3]
– Ổ lăn: đường kính trong (lúc làm trục phải chọn tiết diện tại ổ lăn tiêu chuẩn: 15,17,20,25,30,…trở lên tăng 5 mm) , Các thông số, tuổi thọ và ký hiệu tra bảng P2.7 trang 254 tới trang 268 [1].
-Vòng chắn dầu: Hình 15-22 trang 53 [2], bề rộng a từ 6 đến 9 mm, bước nhãy giữa 2 đỉnh từ 2 đến 3 mm, số khe hở tối thiểu 3 khe.
-Vòng phớt: trang 50 [2] đường kính trục tại chổ lắp phớt chia hết cho 5.
-Vỏ hộp Giảm tốc: Bảng 18-1 trang 80 [2] nên vẽ ra nháp và kiểm tra các kích thước D3,D2,k,k2,k3… có thỏa các công thức đã cho hay không.
-Que thăm dầu: Hình 18-11 trang 96 [2] tấc cả các kích thước đều tiêu chuẩn , chỉ có L là tùy ý.
-Nắp quan sát: Hình 18-5 trang 92 [2] thông thường chọn cái bự nhất (nhìn cho nó đã đó mà)
-Nút thông hơi: Hình 18-6 trang 93 [2] chỉ có 2 loại, thông thường chọn M48x3.
-Nút tháo dầu: Hình 18-7 trang 93 [2] nhấm chừng kích thước vừa vặn, đầu ốc không chạm đất, hoặc vượt qua khỏi thành dưới vỏ hộp. Vật liệu CT3.
-Bánh răng: Xét xem có gia công liền trục hay không xem hình 14-4 trang 11[2] , độ dài từ vòng chia đến chân răng bằng 1,25m, từ vòng chia đến đỉnh răng bằng m (m là môđun) các kích thước ( δ, D , D0 , d0 ,C) từ trang 13 đến tran 14[2] , xem hình 14-8 trang 13[2]. Thép C45 tôi cải thiện.
-Ống lót và nắp ổ: bề dày ống lót chọn từ 5 đến 8mm, nắp ổ có các kích thước D3 D2 ghi trong bảng 18-1 trang 80[2]
-Vòng lò xo: trên trục bảng 15-7 trang 34[2], trên lỗ bảng 15-8 trang 35[2].
-Bu lông + Đai ốc: P3.4-p3.6 trang 216-217[2] ;Hình 4.8 trang 68[3], Hình 4.12 trang 76[3]. ISO4610.
-Đệm vênh: bề ngang nhỏ hơn đai ốc có 3 tiêu chuẩn(nhỏ,vừa,lớn), dày 0,15d, nghiêng về bên trái 1 góc 70-85 độ.
-Then: Then bằng tra bảng 9.1a[1] , chiều dài then xem phần chú thích phía dưới hình đó.
-Bu lông vòng: Bảng 18-3a trang 89[2]. dựa vào trọng lượng hộp hạn chế tốc mà chọn (nhắm nhắm đại khái đừng quá to)
-Chốt định vị: hình côn nghiêng 1 độ 18-4b trang 91[2].
-Dung sai khoảng cách trục: Tham khảo trang 172[2], tra bảng 21-22 trang 170[2] đối vợi cặp bánh răng trụ, 21-23 đối với cặp bánh răng côn.
-Dung sai hình dáng và vị trí: trang 136[2]
-[You must be registered and logged in to see this link.]
-Khung tên bản vẽ chế tạo:
[You must be registered and logged in to see this link.]
-Khung tên bản vẽ lắp:câu 1:Nêu nguyên tắc chọn vật liệu chế tạo bánh răng? Tại sao nên lấy vật liệu bánh nhỏ tốt hơn vật liệu bánh lớn, cấp chậm tốt hơn cấp nhanh?1,chọn vật liệu chế tạo bánh răng dựa vào mômem và lực mà nó phải tải.bánh nhỏ là bánh dẫn,nên nó trự tiếp chịu t/d bởi mômen quay thì chọn vật liệu tôt hơn,cấp châm kũng vậy.bánh nhỏ được chế tạo bằng vật liệu tốt hơn bánh lớn vì số chu kì làm việc của bánh răng nhỏ nhiều hơn của bánh răng lớn (gấp i lần).chứ không phải do nó trực tiếp t/d với momen quay đâu bạn àh!câu 2:Nêu biện pháp xử lý khi kiểm tra sức bền tiếp xúc của bánh răng không thoả mãn?2. +chọn lại vật liệu+chọn lại khoảng cách trục A.
[You must be registered and logged in to see this link.]
3. câu hỏi tiếp nè:bánh răng tại sao nghiêng mà không làm thẳng cho dễ?góc nghiêng?tại sao không chọn lớn hơn?tại sao chọn hộp Giảm tốc này?nó có ưu điểm gì?
1)chọn bánh răng nghiêng vì nó ăn khớp tốt ,làm việc êm,chịu được tải trọng lớn,ưu việt hơn hẳn so với bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng,dễ chế tạo hơn so với bộ truyền trục vít bánh vít,2)góc nghiêng nhỏ hơn 20 độ vì bánh răng nghiêng có lực dọc trục,nếu góc nghiêng càng lớn thì lực dọc trục cũng tăng liên ta phải dùng ổ đỡ chặn và nếu lực dọc trục càng lớn thì ổ phải chọn càng tốt,liên quan đến tính kinh tế.nên chỉ nên chọn nhỏ hơn 20 độ.mọi người có ý kiến gì không?Tính công nghệ không chỉ thể hiện ở khả năng lắp ghép (hay lắp ráp) dễ dàng, thuận tiện đâu em ah. Mà còn thể hiện ở có khả năng “dễ” gia công,kiểm tra (hay đo lường) để đảm bảo yêu cầu kĩ thuật và kinh tế.I, bước nhảy ở biều đồ momen là do momen tập trung khi di chuyển lực dọc trục Fa về tâm+ ổ và bánh răng đc chế tạo theo tiểu chuẩn lắp ở trục và ngõng trục nên phải chọn đường kính trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn1/ + có 2 pp chế tạo bánh răng là chép hình và bao hình+bánh răng 1 có tốc độ quay lớn, cùng lúc ấy lại có kích thước nhỏ nên trong quá trình hoạt động chị lực tập trung tương đương momen uốn, xoắn lớn hơn bánh bị động. do đó cần chết tạo bằng vl có độ cứng và độ bền cao2/+ cách thăm dầu : que thăm dầu có chiều dài L chia đoạn, được cắm ngập dầu trong hộp Giảm tốc, thăm dầu là việc ta cắm que thăm vào trong hộp và quan sát mức dầu ngập que xem có ổn định ko+ mức dầu hợp lý là mức dầu min ko thấp hơn bánh răng lớn, mức dầu max bằng 1/3 khoảng cách từ đáy đến đỉnh nắp+ Cần thêm dầu khi mức dầu min thấp hơn bánh răng lớn, và thay dầu ứng với từng loại dầu khác nhéu là khác nhéu. VD dầu AK-15 là 5 tháng, dầu LGMT2 là 1 năm3/Vòng chắn dầu sử dụng để chắn dầu, ngăn cách dầu giữa ổ với dầu trong hộp4/+trong sx loạt lớn dùng mối ghép N9/h9, là mối ghép theo hệ thống lỗ, miền dung sai lỗ là (N9) ứng với sai lệch cơ bản là N, cấp chính xác 9. Miền sung sai trục (h9) ứng với sai lệch cơ bản là h, cấp chính xác là 9. Thuộc nhóm lắp trung gian+ trong sx nhỏ, đơn chiếc, sử dụng mối ghép P9/h9 (giải thích tương tự).. thuộc nhóm lắp chặt, tức nhóm lắp có độ dôi5/câu này em chém gió+tháo buloong ở nắp quan sát để tháo rời nắp quan sát ra khỏi lắp ổ, sau đó tháo nút thông hơi trên lắp quan sát+ tháo bulong và chốt đingj vị trên bích để tháo rời nắp ổ và thân+ tháo bulong ở nắp ổ trục để tháo trục ra khỏi thân+ tháo ổ bằng pp ép hoặc dụng cụ đặc biệt ra khỏi trục+tháo bánh răng/6/ Tấm nệm ở chỗ nắp ổ lăn dùng để điều chỉnh khe hở, khe hở là tác nhân chính gây ra dao động và đảo trục7/Khe hở bù trừ nhiệt thích hợp có tác dụng+làm Giảm tiếng ồn , hạn chế dao động và tăng độ cứng ổ trục+hạn chế momen cản quay và hạn chế mài mòn–à làm tăng tuổi bền của ổCách tạo ra khe hở bằng cách điều chỉnh tấm nệm7/ Hộp hạn chế tốc dùng điều chỉnh tốc độ phù hợp với yêu cầu sử dụng của từng máy bằng cách thay đổi ngay tỷ số truyền của các cặp bánh răng-Vấn đề đặt ra ở đây là, thay vì chế tạo HGT tại sao ta lại ko dùng động cơ có tốc độ bằng vs tốc độ cần thiết. Đó là vì với máy gia công KL cần thường xuyên tốc độ khác nhéu để gia công các cụ thể khác nhau( như máy tiện cấn 23 cấp, máy phay cần 18 cấp), do đó nếu bố trí nhiều động cơ sẽ là kích thước máy cồng kềnh, chi phí cao
– hộp hạn chế tốc có cấu tạo nhỏ gọn,tạo ra thường xuyên cấp tốc độ khác nhau,giá thành chết tạo lại rẻ, do đó được sử dụng rộng rãi. heheGiờ đến lượt bạn (anh) có khả năng trả lời những câu hỏi mà mình(em) đã hỏi ở tin nhắn trước.okI, bước nhảy ở biều đồ momen là do momen tập trung khi di chuyển lực dọc trục Fa về tâm+ ổ và bánh răng đc chế tạo theo tiểu chuẩn lắp ở trục và ngõng trục nên phải chọn đường kính trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn1/ + có 2 pp chế tạo bánh răng là chép hình và bao hình+bánh răng 1 có tốc độ quay lớn, cùng lúc ấy lại có kích thước nhỏ nên trong quy trình vận hành chị lực tập trung cũng như momen uốn, xoắn lớn hơn bánh bị động. Vì vậy cần chết tạo bằng vl có độ cứng và độ bền cao2/+ cách thăm dầu : que thăm dầu có chiều dài L chia đoạn, được cắm ngập dầu trong hộp Giảm tốc, thăm dầu là việc ta cắm que thăm vào trong hộp và quan sát mức dầu ngập que xem có ổn định ko+ mức dầu hợp lý là mức dầu min ko thấp hơn bánh răng lớn, mức dầu max bằng 1/3 khoảng cách từ đáy đến đỉnh nắp+ Cần thêm dầu khi mức dầu min thấp hơn bánh răng lớn, và thay dầu ứng với từng loại dầu khác nhéu là khác nhéu. VD dầu AK-15 là 5 tháng, dầu LGMT2 là 1 năm3/Vòng chắn dầu dùng để chắn dầu, ngăn cách dầu giữa ổ với dầu trong hộp4/+trong sx loạt lớn dùng mối ghép N9/h9, là mối ghép theo hệ thống lỗ, miền dung sai lỗ là (N9) ứng với sai lệch cơ bản là N, cấp chính xác 9. Miền sung sai trục (h9) ứng với sai lệch cơ bản là h, cấp chính xác là 9. Thuộc nhóm lắp trung gian+ trong sx nhỏ, đơn chiếc, sử dụng mối ghép P9/h9 (giải thích tương tự).. thuộc nhóm lắp chặt, tức nhóm lắp có độ dôi5/câu này em chém gió+tháo buloong ở nắp quan sát để tháo rời nắp quan sát ra khỏi lắp ổ, sau đó tháo nút thông hơi trên lắp quan sát+ tháo bulong và chốt đingj vị trên bích để tháo rời nắp ổ và thân+ tháo bulong ở nắp ổ trục để tháo trục ra khỏi thân+ tháo ổ bằng pp ép hoặc dụng cụ đặc biệt ra khỏi trục+tháo bánh răng/6/ Tấm nệm ở chỗ nắp ổ lăn dùng để điều chỉnh khe hở, khe hở là tác nhân chính gây ra dao động và đảo trục7/Khe hở bù trừ nhiệt thích hợp có tác dụng+làm Giảm tiếng ồn , Giảm dao động và tăng độ cứng ổ trục+Giảm momen cản quay và hạn chế mài mòn–à làm tăng tuổi bền của ổCách tạo ra khe hở bằng cách điều chỉnh tấm nệm7/ Hộp hạn chế tốc dùng điều chỉnh tốc độ phù hợp với bắt buộc sử dụng của từng máy bằng cách thay đổi ngay tỷ số truyền của các cặp bánh răng-Vấn đề đặt ra ở đây là, thay vì chế tạo HGT tại sao ta lại ko dùng động cơ có tốc độ bằng vs tốc độ rất cần thiết. Đó là vì với máy gia công KL cần thường xuyên tốc độ khác nhau để gia công các chi tiết khác nhéu( như máy tiện cấn 23 cấp, máy phay cần 18 cấp), Vì vậy nếu bố trí nhiều động cơ sẽ là kích thước máy cồng kềnh, chi phí cao
– hộp hạn chế tốc có cấu tạo nhỏ gọn,tạo ra thường xuyên cấp tốc độ khác nhau,giá thành chết tạo lại rẻ, Vì vậy được dùng rộng rãi. heheNhư bác Bình đã nói, gợi ý chỉ là gợi ý còn kiến thức của bạn thì phải tự bạn tìm hiểu thôi!Chúc bạn may mắn!(Gửi bác Bình: bác giúp em cài mas x6 đí, em đã hỏi ở topic nhưng chưa thấy bác trả lời. cái install.bat của em nó không cài được giờ cũng đã tháo x4 ra rồi/help me?)
Các câu hỏi về góc ăn khớp của bánh răng là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê góc ăn khớp của bánh răng là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết góc ăn khớp của bánh răng là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết góc ăn khớp của bánh răng là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết góc ăn khớp của bánh răng là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về góc ăn khớp của bánh răng là gì
Các hình ảnh về góc ăn khớp của bánh răng là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo kiến thức về góc ăn khớp của bánh răng là gì tại WikiPedia
Bạn hãy tra cứu thông tin chi tiết về góc ăn khớp của bánh răng là gì từ web Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://khoalichsu.edu.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://khoalichsu.edu.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến