Bài viết Cư trú là gì? Xác nhận nơi cư trú quy
định thế nào? thuộc chủ đề về Giải Đáp Thắc Mắt thời
gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm
nay, Hãy cùng Khoa Lịch Sử
tìm hiểu Cư trú là gì? Xác nhận nơi cư trú quy định thế nào? trong
bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem chủ đề về : “Cư trú là gì? Xác nhận nơi cư trú quy định thế
nào?”
Đánh giá về Cư trú là gì? Xác nhận nơi cư trú quy định thế nào?
Xem nhanh
Điều này khiến nhiều người đặt ra câu hỏi, những người đăng ký hộ khẩu sau ngày 01/7/2021, những người đã bị thu hồi sổ hộ khẩu muốn chứng minh nơi cư trú thì phải làm sao?
Hãy cùng theo dõi video nãy để giải đáp những thắc mắc này nhé!
Hãy đăng ký kênh và theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều video clip và cảm nhận nhịp sống pháp lý nhé!
- Website: https://thuvienphapluat.vn/
- Fanpage: https://www.facebook.com/ThuVienPhapLuat.vn
- Tổng đài hỗ trợ: (028) 3930 3279
#TVPL #ThuVienPhapLuat #ChinhSachMoi
Xác nhận nơi cư trú là yêu cầu yêu cầu đối với mỗi cá nhân, đáp ứng việc quản lý dân cư của nhà nước. Rất nhiều giấy tờ pháp lý bắt buộc người dân phải cung cấp các loại hồ sơ xác định nơi cư trú của bản thân. Vì vậy, chúng ta cần phải nắm được các quy định về xác nhận nơi cư trú để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình.
1. Luật sư tư vấn về nơi cư trú
Cư trú là khái niệm gắn liền với cá nhân, được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020 như sau: “Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã)”.
Nơi cư trú được hiểu là nơi người đó hay sinh sống. Đó có thể là nơi tạm trú hoặc thường trú. Trong đó, theo Điều 2 Luật Cư trú, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Việc xác định nơi cư trú có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cá nhân bởi đây là nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, nơi phát sinh và tiếp nhận hàng loạt các sự kiện pháp lý liên quan. Vậy vấn đề này được quy định thế nào? Đây là thắc mắc đã có rất nhiều khách hàng đã liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn. Nếu bạn cũng có thắc mắc liên quan đến vấn đề này thì hãy liên lạc với Luật Minh Gia, Luật sư Chúng Tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định liên quan.
Để liên hệ với công ty chúng tôi và bắt buộc tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169, bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống công ty chúng tôi tư vấn sau đây:
✅ Mọi người cũng xem : ý nghĩa của tiên thiên bát quái
2. Quy định về xác định nơi cư trú
Câu hỏi tư vấn: hiện nay em và chồng đang có mâu thuẫn với nhéu, chồng em ghen tuông vô cớ, dùng lời lẽ xúc phạm tới em và gia đình, còn lên phá hủy nhà của bà ngoại em và đã bị chính quyền địa phương làm việc. Về con chung thì em có một bé hiện mới được 2 tháng 10 ngày. Chồng em đã dành bắt con đi không cho em chăm sóc. E đã đưa đơn ly hôn về tòa án huyện Thới Bình Cà Mau. Nhưng tòa án cần giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn trong khi em chỉ có bản sao y H.K công chứng bên chồng đã quá thời hạn. Vậy có cách nào để xin phép được giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn không. Và phải làm sao mới có khả năng ly hôn đơn phương được? Em xin chân thành cảm ơn ạ.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Doanh nghiệp Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, công ty chúng tôi xin được tư vấn như sau:
✅ Mọi người cũng xem : ý nghĩa của việc tìm ra niềm đam mê thực sự của chính mình trong cuộc sống
Thứ nhất, về việc bạn muốn xin phép giấy xác nhận nơi cư trú của chồng:
Về nguyên tắc của luật tố tụng dân sự, người khởi kiện phải nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi bị đơn cư trú. Điểm e khoản 1 điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định các tường hợp tòa án trả lại đơn như sau: Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo bắt buộc của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.
Như vậy, pháp luật chỉ yêu cầu trong đơn khởi kiện, người khởi kiện phải ghi đầy đủ, cụ thể và đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, trường hợp không ghi đầy đủ, chi tiết và đúng những thông tin trên thì tòa án sẽ trả lại đơn chứ không buộc phải cung cấp giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn, tức là của chồng chị. Trong mọi trường hợp, Tòa án đều đặn phải nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo của người khởi kiện (không bắt buộc phải đủ tài liệu), nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì Tòa án có nghĩa vụ chuyển đơn cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền khác giải quyết và thông báo cho người khởi kiện biết. Tòa án không có quyền từ chối đơn và giấy tờ khởi kiện của người khởi kiện vì lý do không có giấy xác nhận nơi cư trú của chồng.
Thứ hai, đối với thắc mắc về khó khăn và giấy tờ đơn phương ly hôn
Về điều kiện ly hôn đơn phương, căn cứ Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn – Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền bắt buộc Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền bắt buộc Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, thể trạng, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích bắt buộc ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, thể trạng, tinh thần của người kia.”
Như vậy, chị có quyền đơn phương xin ly hôn khi đưa ra căn cứ chứng minh quan hệ vợ chồng trở lên trầm trọng, không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu chị đưa ra căn cứ chứng minh tình trạng vợ chồng lầm vào khủng hoảng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì chị có quyền đơn phương xin ly hôn.
Về hồ sơ ly hôn đơn phương: Khi muốn ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị những loại hồ sơ gồm:
– Đơn xin ly hôn theo mẫu
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký đám cưới
– bản sao y chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (CMND) (có chứng thực, công chứng)
– bản sao sổ H.K của vợ, chồng (có chứng thực, công chứng)
– bản sao y giấy khai sinh của con (có chứng thực, công chứng)
– bản sao các hồ sơ chứng nhận của cải/tài sản cần chia như: Giấy chứng nhận quyền dùng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;…
– Các tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; chứng cứ chứng minh vợ chồng mất tích trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi vợ chồng bị tuyên bố mất tích.
Lưu ý; Đối với bản sao sổ H.K của bị đơn là giấy tờ không yêu cầu, mặc khác trường hợp bạn muốn có hồ sơ thay thế bản sao y sổ hộ khẩu theo yêu cầu của Tòa án thì có thể làm đơn xin phép xác nhận về nơi cư trú của chồng bạn để đề nghị công an xã/phường có thẩm quyền xác nhận.
Các câu hỏi về giấy xác nhận nơi cư trú là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê giấy xác nhận nơi cư trú là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé